Vợ tôi là phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ của xã, là cán bộ không chuyên trách. Vợ tôi đã đóng bảo hiểm xã hội được 10 năm rồi nhưng vừa rồi khi có bầu rồi sinh xong trên đơn vị báo vợ được nghỉ sau sinh nhưng không được hưởng chế độ thai sản.
Theo như tôi được biết ở công ty tôi làm việc, tất cả những người lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội được 06 tháng liên tục là được hưởng chế độ thai sản rồi. Như vậy, theo Luật sư đơn vị vợ tôi làm giải thích như vậy là đúng hay sai? Cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Luật Quang Huy Việt Nam. Căn cứ theo quy định của pháp luật, chúng tôi xin tư vấn về chế độ thai sản 2019 như sau.
Mọi người cũng xem:
1. Lao động nữ hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được hiểu như thế nào?
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP các chức vụ, chức danh cấp xã bao gồm:
Điều 3. Chức vụ, chức danh
1. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
2. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng – thống kê;
d) Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính – kế toán;
e) Tư pháp – hộ tịch;
g) Văn hóa – xã hội.
Đồng thời, khoản 2 Điều 14 Nghị định 92/2009/ NĐ- CP cũng quy định:
“3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định chức danh những người hoạt động không chuyên trách; mức phụ cấp cụ thể của từng chức danh; mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh; mức khoán kinh phí chi trả phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách theo loại đơn vị hành chính cấp xã, loại thôn, tổ dân phố phù hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; quy định mức khoán kinh phí hoạt động của các đoàn thể ở cấp xã theo số lượng những người hoạt động không chuyên trách quy định tại Điều 13 Nghị định này bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.”
Như vậy, chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã hiện nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định. Theo đó, để biết ở Ủy ban nhân dân cấp xã bạn có những ai là người hoạt động không chuyên trách, bạn cần dựa vào quyết định của Ủy ban nhân dân từng tỉnh, thành phố.
Mọi người cũng xem:
2. Lao động nữ hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Lao động nữ hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn cũng là một đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 lao động nữ hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất. Đối với người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định tại khoản 3 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Như vậy, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không tham gia quỹ ốm đau, thai sản kể cả lao động nam và lao động nữ.
Mọi người cũng xem:
3. Lao động nữ hoạt động không chuyên trách có được hưởng chế độ thai sản không?
Theo quy định tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, những đối tượng hưởng chế độ thai sản bao gồm:
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Cán bộ, công chức, viên chức;
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Vậy, lao động nữ không chuyên trách không phải là một trong số những đối tượng được áp dụng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật. Do đó, vợ của bạn không được nghỉ hưởng chế độ thai sản như các đối tượng khác.
Mọi người cũng xem:
4. Vì sao cán bộ không chuyên trách không được hưởng chế độ thai sản?
Mặc dù người lao động nữ là cán bộ không chuyên trách vẫn thuộc đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội tuy nhiên trong quỹ tham gia đóng bảo hiểm xã hội của nữ cán bộ không chuyên trách chỉ đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về đối tượng hưởng chế độ thai sản không quy định về đối tượng là người lao động là cán bộ không chuyên trách.
Do đó đối tượng người lao động là cán bộ không chuyên trách không thuộc đối tượng hưởng chế độ thai sản.
Vì vậy người lao động nữ là cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, địa phương sẽ không được hưởng chế độ thai sản.
Đối với trường hợp vợ của bạn là lao động nữ không chuyên trách giữ các chức vụ như trên, tuy có tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chỉ đóng bảo hiểm vào quỹ hưu trí và tử tuất, cũng không thuộc đối tượng được áp dụng chế độ thai sản theo quy định pháp luật hiện hành. Do vậy, việc giải thích cũng như cách giải quyết của cơ quan vợ của bạn đang làm việc là hoàn toàn chính xác.
Mọi người cũng xem:
5. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
- Nghị định số 92/2009/NNĐ-CP Về chức danh, số lượng, một số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Trên đây là phần giải đáp thắc mắc của chúng tôi về vấn đề: Lao động nữ không chuyên trách có được hưởng chế độ thai sản không?
Trong quá trình giải đáp nếu còn vấn đề gì vướng mắc thì bạn có thể liên hệ trực tiếp đến tổng đài tư vấn chế độ thai sản qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được giải đáp.
Trân trọng./.