Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định pháp luật

Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định pháp luật
Nhằm đáp ứng mong muốn người lao động được hưởng đầy đủ trợ cấp khi ốm đau, con ốm, Luật Quang Huy đã triển khai đường dây nóng tư vấn về chế độ ốm đau cho đối tượng này. Nếu bạn đang có nhu cầu tư vấn về chế độ ốm đau, hãy liên hệ ngay cho Luật sư qua Tổng đài 19006573 để được tư vấn miễn phí 24/7.

Mức hưởng chế độ ốm đau năm nay có gì khác so với mức hưởng chế độ ốm đau của các năm trước đây?

Bài viết dưới đây của Luật Quang Huy sẽ hướng dẫn cho bạn cách tính mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định hiện hành.


1. Bước 1: Xác định công thức tính mức hưởng chế độ ốm đau

Trường hợp 1: Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động mắc bệnh không thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày và người lao động có con ốm đau:

Đối với trường hợp này mức hưởng của người lao động được tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x 75% x Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau
24 ngày

Trường hợp 2: Mức hưởng chế độ ốm đau dài ngày nghỉ ốm cho người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh dài ngày

Mức hưởng bảo hiểm xã hội chế độ nghỉ ốm đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày được tính như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau với bệnh cần chữa trị dài ngày = Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) x Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

Trong đó:

Tỷ lệ hưởng chế độ bảo hiểm ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ nghỉ ốm của người lao động trong 180 ngày đầu.

Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:

  • Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
  • Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
  • Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định pháp luật


2. Bước 2: Xác định số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

2.1 Trường hợp người lao động mắc bệnh không nằm trong Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày

Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động được quy định như sau:

Thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội

Dưới 15 năm Từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm Từ đủ 30 năm trở lên
Làm việc trong điều kiện bình thường 30 ngày 40 ngày 60 ngày
Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0.7 trở lên 40 ngày 50 ngày 70 ngày

Thời gian tối đa hưởng chế độ nghỉ ốm trong một năm được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động.

Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

Trường hợp người lao động có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm ốm đau từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ hưởng chế độ nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội của năm nào tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năm đó.

Việc xác định người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên để tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề, công việc và nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động bị ốm đau, tai nạn.

2.2 Trường hợp người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày

Đối với trường hợp người lao động nghỉ ốm do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành sẽ được nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm ốm đau như sau:

  • Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ Lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
  • Trường hợp người lao động đã hưởng hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tiếp tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2.3 Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau

Thời gian hưởng chế độ nghỉ con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.

Thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo thời gian trên.


3. Bước 3: Xác định mức tiền lương làm căn cứ tính mức hưởng chế độ ốm đau

Theo quy định của pháp luật tiền lương làm căn cứ tính mức hưởng chế độ ốm đau là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng ốm đau.

Trường hợp các tháng liền kề tiếp theo người lao động vẫn tiếp tục bị ốm và phải nghỉ việc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.


4. Bước 4: Xác định tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau

Chế độ ốm đau hỗ trợ cho người lao động làm việc ở công ty có tham gia đóng bảo hiểm xã hội và đáp ứng đủ điều kiện do pháp luật quy định.

Vậy người lao động được hưởng chế độ ốm đau có tỷ lệ hưởng chế như nào?

Thứ nhất: Đối với trường hợp nghỉ ốm đau mà không nằm trong danh mục bệnh dài ngày và nghỉ ốm đau đối với trường hợp con ốm tỉ lệ hưởng sẽ là 75% tương ứng với số ngày nghỉ ốm đau.

Thứ hai: Trường hợp nghỉ ốm đau nằm trong danh mục bệnh dài ngày tỷ lệ hưởng sẽ được xác định như sau:

  • Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
  • Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
  • Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

5. Bước 5: Xác định mức hưởng chế độ ốm đau

Để xác định mức hưởng chế độ ốm đau người lao động phải xác định được mình thuộc đối tượng hưởng nào, thuộc trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày hay không.

Nếu không thuộc trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày, nghỉ chăm con ốm thì mức hưởng bằng 75% tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội với số ngày được nghỉ hưởng.

Nếu thuộc trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày tùy thuộc thời gian tham gia bảo hiểm xã hội mức hưởng của người lao động có thể từ 50% đến 65% mức tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội với số ngày được nghỉ hưởng.

Ví dụ: Chị Liên làm công ty giày được thời gian 2 năm trong thời gian làm việc ở công ty chị Liên bị ốm và phải đi điều trị ở bệnh viện, mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của chị Liên là 5 triệu đồng và phải nghỉ để điều trị 6 ngày.

Trường hợp của chị Liên thì theo quy định của pháp luật chị sẽ được hưởng chế độ ốm đau với mức hưởng:

(5.000.000/24) x 75% x 6 = 937.500 đồng

Ví dụ: bà Mai làm việc tại doanh nghiệp bánh kẹo Hải Hà tham gia được 20 năm bảo hiểm xã hội.

Nhưng vừa qua phải nghỉ việc để điều trị bệnh Thalassemia theo chỉ định của bác sĩ.

Bà Mai nghỉ ốm từ ngày 5/3/2020 đến 17/9/2020 để chữa bệnh tại bệnh viện Bạch Mai.

Bà Mai cho biết lương tháng 2/2020 của mình là 7.400.000 đồng.

Vậy số tiền mà Bà mai nhận được là :

Thời gian nghỉ ốm: 6 tháng (180 ngày) tính đến 4/8; từ 4/8 đến 17/9 là 1 tháng 14 ngày; tổng nghỉ 7 tháng 14 ngày.

  • Số tiền trong 180 ngày đầu = 7.400.000 x 75% x 6 = 33.300.300 (đồng)
  • Số tiền trong tháng kề sau 180 ngày = 7.400.000 x 55% x 1= 4.070.000 (đồng)
  • Số tiền nhận được của 14 ngày lẻ còn lại: 7.400.000/24 x 55% x 14 = 2.374.166 đồng

Vậy tổng số tiền mà bà Mai nhận được là: 39.744.466 đồng.


Trên đây chúng tôi đã hướng dẫn cho bạn đọc các bước để làm mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định.

Nếu nội dung bài viết có gây hiểu nhầm hoặc bạn cần hỗ trợ các vấn đề liên quan đến chế độ ốm đau, bạn có thể liên hệ đến Tổng đài tư vấn luật bảo hiểm xã hội trực tuyến của Luật Quang Huy qua HOTLINE 19006588 để được hỗ trợ trực tiếp.

Trân trọng./.

5/5 - (1 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Nguyễn Thị Huyền
Nguyễn Thị Huyền
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Huyền. Hiện đang là Trưởng phòng Quản lý Nhân sự tại Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Chuyên về các vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật lao động, pháp luật bảo hiểm,...
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

HOTLINE TƯ VẤN BHXH

Scroll to Top
Mục lục