Có phải khai báo tình trạng tìm kiếm việc làm khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Có phải khai báo tình trạng tìm kiếm việc làm khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
Nếu có vấn đề cần giải đáp thắc mắc về bảo hiểm thất nghiệp, bạn vui lòng liên hệ ngay qua số điện thoại Tổng đài hỏi đáp bảo luật bảo hiểm thất nghiệp 19006573 để được tư vấn hỗ trợ trực tuyến. Trân trọng.

Chào luật sư! Tôi là nữ lao động, hiện tôi muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tôi có phải đi khai báo tình trạng việc làm hàng tháng không? Luật sư có thể tư vấn cho tôi được không?


Chào bạn cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi Luật Quang Huy.

Theo quy định pháp luật hiện hành, trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động bắt buộc phải làm khai báo tìm kiếm việc làm hàng tháng.

Tuy nhiên, có nhiều trường hợp, người lao động không bắt buộc phải khai báo tìm kiếm việc làm.

Cụ  thể, bạn vui lòng tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

@tuvanluatlaodongbaohiem

Tại sao đến thông báo tình trạng tìm kiếm việc làm hàng tháng chậm hơn giấy hẹn chỉ có 1 ngày lại không được hưởng tiền thất nghiệp ? Nếu còn vướng mắc, liên hệ HOTLINE: 1900.6795 để được hỗ trợ chi tiết. #baohiemthatnghiep #thatnghiep #tuvanphapluat #phapluat #luatquanghuy

♬ nhạc nền – Tư vấn luật lao động, bảo hiểm – Tư vấn luật lao động, bảo hiểm


1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 49 Luật việc làm 2013 cụ thể như sau:

Thứ nhất: Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

Thứ hai: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có thời hạn hoặc không thời hạn. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Thứ ba: Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý Nhà nước về việc làm thành lập.

Thứ tư: Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết.

Vậy nếu bạn đáp ứng các điều kiện nêu trên thì bạn sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Và  trong vòng 03 tháng kể từ khi có quyết định nghỉ việc thì bạn phải tiến hành làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp nộp lên trung tâm dịch vụ việc làm để được hưởng trợ cấp thất nghiệp.


2. Khai báo tình trạng việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật việc làm 2013, trong thời gian bạn tham gia hưởng trợ cấp thất nghiệp, hàng tháng, bạn phải trực tiếp lên thông báo tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trừ các trường hợp sau:

  • Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
  • Trường hợp bất khả kháng.
  • Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
  • Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động, con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Nếu thuộc một trong các trường hợp này, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm, bạn phải gửi thư bảo đảm, các xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện.


3. Các trường hợp không phải tham gia khai báo tình trạng việc làm khi hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định về vấn đề người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;
  • Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
  • Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;
  • Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề;
  • Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng.
Có phải khai báo tình trạng tìm kiếm việc làm khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
Có phải khai báo tình trạng tìm kiếm việc làm khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp

Nếu bạn thuộc một trong các trường hợp trên, trong thời hạn 03 ngày làm việc, bạn phải gửi các giấy tờ sau đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp:

  • Thư đảm bảo hoặc giấy ủy quyền cho người khác nộp giấy đề nghị không thực hiện việc thông báo hàng tháng để tìm kiếm việc làm theo mẫu 17 ban hành kèm theo thông tư này.
  •  Bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ sau: xác nhận cơ quan có thẩm quyền về tình trạng sức khỏe, chứng minh nhân dân, giấy khai sinh hoặc giấy chứng tử của con, giấy xác nhận học nghề…

Khi hết thời hạn của một trong các trường hợp nêu trên, bạn phải tiếp tục thực hiện việc khai báo về tình trạng tìm kiếm việc làm theo quy định.


4. Cơ sở pháp lý

  • Luật việc làm 2013
  • Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
  • Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định về thông báo về việc tìm kiếm việc làm

Trên đây là phần giải đáp thắc mắc của chúng tôi về vấn đề: có phải khai báo tình trạng việc làm khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong quá trình giải đáp nếu còn vấn đề gì không rõ thì bạn có thể liên hệ trực tiếp đến Tổng đài tư vấn Luật bảo hiểm thất nghiệp qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được giải đáp.

Trân trọng./.

5/5 - (2 bình chọn)
Nguyễn Thị Huyền
Nguyễn Thị Huyền
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Huyền. Hiện đang là Trưởng phòng Quản lý Nhân sự tại Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Chuyên về các vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật lao động, pháp luật bảo hiểm,...
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

HOTLINE TƯ VẤN BHXH

Scroll to Top