Lái xe chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu?

Chạy qua tốc độ phạt bao nhiêu
Nhằm giải đáp mức xử phạt khi vi phạm quy định giao thông cũng như các vấn đề liên quan đến giấy phép lưu hành giao thông, Luật Quang Huy triển khai đường dây nóng tư vấn luật giao thông. Nếu bạn có nhu cầu tư vấn về vấn đề này, hãy liên hệ ngay cho Luật sư chúng tôi qua Tổng đài 19006588.

Xin chào luật sư, tôi có vấn đề cần nhờ luật sư tư vấn như sau: Tôi đang điều khiển xe trên đường thì bị công an bắt giữ và lập biên bản về lỗi vượt quá tốc độ. Hiện tại công an đang tạm giữ giấy tờ xe của tôi và hẹn tôi lên nộp phạt lỗi vi phạm tốc độ cho nên tôi muốn hỏi trường hợp của tôi lái xe chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu? Rất mong nhận được sự hồi đáp từ phía luật sư!


Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Luật Quang Huy. Về thắc mắc của bạn liên quan tới vấn đề chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu, bởi vì bạn không đề cập cụ thể phương tiện mà mình đang điều khiển là ô tô hay xe máy và trường hợp của bạn chạy quá tốc độ là bao nhiêu cho nên chúng tôi tư vấn cho bạn cụ thể như sau:


1. Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

2. Mức phạt quá tốc độ của xe máy

Đối với trường hợp điều khiển xe máy chạy quá tốc độ, mức phạt quá tốc độ trong trường hợp này được quy định tại điểm c Khoản 2, điểm a Khoản 4, điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

Như vậy, tùy thuộc vào quy định tốc độ xe máy và tốc độ vượt quá mà bạn thực hiện, có thể chia mức phạt chạy quá tốc độ thành 03 trường hợp như sau:

2.1 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h

Đối với trường hợp này, mức phạt quá tốc độ theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP là từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.

2.2 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h

Trường hợp điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h thì theo điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt quá tốc là từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

2.3 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h

Mức phạt quá tốc độ trong trường hợp điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h theo điểm a Khoản 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP là từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng

chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu


3. Mức phạt quá tốc độ của xe ô tô

Đối với lỗi quá tốc độ ô tô, mức phạt chạy quá tốc độ trong trường hợp này được quy định tại điểm a Khoản 3, điểm i Khoản 5, điểm a Khoản 6 và điểm c Khoản 7 điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;

7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.

Như vậy, tùy thuộc vào tốc độ ô tô được quy định và tốc độ vượt quá mà bạn thực hiện, có thể chia mức phạt chạy quá tốc độ thành 04 trường hợp như sau:

3.1 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h

Đối với trường hợp này, điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt chạy quá tốc độ là từ 800.000 đồng đến 1000.000 đồng. Trường hợp này không yêu cầu hình thức xử phạt bổ sung cho nên người điều khiển chỉ bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.

3.2 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h

Mức phạt chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h đối với người điều khiển xe theo quy định tại điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP là từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài việc bị phạt tiền, việc vi phạm quy định này còn dẫn đến việc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Chạy qua tốc độ phạt bao nhiêu

3.3 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h

Đối với trường hợp điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h thì điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt chạy quá tốc độ là từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Ngoài ra, người điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

3.4 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h

Trường hợp điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h là một hành vi vi phạm rất nguy hiểm cho nên mức phạt chạy quá tốc độ trong trường hợp này được quy định tại điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP là từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Người điều khiển phương tiện trong trường hợp này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.


Trên đây là toàn bộ thông tin mà chúng tôi cung cấp đến bạn về vấn đề chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật giao thông qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy.

Trân trọng ./.

4/5 - (3 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Luật sư Ngô Thị Mai
Luật sư Ngô Thị Mai
Trưởng phòng Luật Hôn nhân và gia đình Công ty Luật TNHH Quang Huy và cộng sự – Thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội.
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HOTLINE 1900.6588

Scroll to Top
Mục lục