Bạn đang thắc mắc về tự ý sang tên sổ đỏ khi không đủ điều kiện sẽ bị phạt như thế nào? Bạn không biết giải quyết hậu quả của tự ý sang tên sổ đỏ mà không nhận được sự cho phép của chủ sở hữu hợp pháp?
Bài viết dưới đây của Luật Quang Huy sẽ hướng dẫn, minh họa cho bạn đọc một số vấn đề pháp lý của hành vi tự ý sang tên sổ đỏ.
1. Tự ý sang tên sổ đỏ khi không đủ điều kiện sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người dân chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình cho người khác khi đáp ứng đủ 4 điều kiện sau:
- Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp chủ sở hữu nhận thừa kế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nhận thừa kế đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Theo Khoản 3 Điều 188 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, chuyển nhượng, sang tên mà không đủ điều kiện nêu trên sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể:
Tại nông thôn:
- 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi sang tên mà không đủ một trong các điều kiện nêu trên.
- 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi sang tên mà không đủ từ hai điều kiện trở lên theo quy định nêu trên.
Tại thành thị:
- 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi sang tên mà không đủ một trong các điều kiện nêu trên.
- 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi sang tên mà không đủ từ hai điều kiện trở lên theo quy định nêu trên.
Bên cạnh đó, các bên còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như buộc bên được sang tên phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi sang tên; buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng hoặc buộc bên sang tên phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi sang tên không đúng quy định pháp luật.
Ngoài ra, Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất đối trường hợp không được gia hạn khi hết hạn sử dụng đất.
2. Giải quyết vấn đề tự ý sang tên sổ đỏ mà không được sự cho phép của chủ đất hợp pháp
Thông thường, khi muốn sang tên, chuyển nhượng một mảnh đất phải dựa trên hợp đồng được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật. Việc tự ý sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu là vi phạm pháp luật.
Chủ sở hữu hợp pháp có quyền đòi lại lợi ích của mình bằng cách làm đơn khiếu nại gửi tới văn phòng đăng ký đất đai – nơi đã tiến hành sang tên để yêu cầu giải quyết vụ việc. Bởi việc sang tên của họ là vi phạm pháp luật.
Trong trường hợp văn phòng đăng ký đất đai không giải quyết, chủ sở hữu hợp pháp có quyền khởi kiện ra Toà án nhân dân cấp quận/huyện hoặc cấp tỉnh/thành phố (nếu có yếu tố nước ngoài) nơi có đất, yêu cầu Toà án bảo vệ quyền lợi của mình.
3. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai 2013;
- Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Trên đây là toàn bộ nội dung về tự ý sang tên sổ đỏ. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn luật Đất đai mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là hỗ trợ các thủ tục liên quan đến sổ đỏ và là Luật sư biện hộ cho nhiều tranh chấp Đất đai trong cả nước.
Nếu còn điều gì chưa rõ, cần hỗ trợ, các bạn có thể liên hệ đến Tổng đài tư vấn Luật Đất đai trực tuyến của Luật Quang Huy qua HOTLINE 19006588 để được tư vấn trực tiếp.
Trân trọng./.