Đất bãi bồi ven sông hay còn gọi là đất ven sông chiếm một phần diện tích không nhỏ trong diện tích đất của nước ta. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu hết về những quy định pháp lý của luật đất đai về đất ven sông. Pháp luật quy định ra sao về đất ven sông? Đất ven sông có được cấp sổ đỏ hay không?
Bài viết dưới đây, Luật Quang Huy hy vọng sẽ cung cấp đến bạn đầy đủ thông tin về vấn đề này để bạn có thể tham khảo.
1. Đất như thế nào được coi là đất ven sông?
Theo Điều 141 Luật Đất đai năm 2013 thì đất đất ven sông bao gồm:
- Đất bãi bồi ven sông.
- Đất cù lao trên sông.
Bãi nổi, cù lao được hiểu là vùng đất nổi nằm trong phạm vi lòng sông, bao gồm bãi nổi bán ngập, bãi hình thành theo mùa, bãi mới hình thành, có thể không bị ngập nước thường xuyên. Loại hình đất này thường xuyên thay đổi về địa thế,đó là do sự bồi tụ hoặc sạt lở của hai bên bãi sông do lực của dòng nước chảy.
2. Đất ven sông có được cấp sổ đỏ không?
Với trường hợp đất ven sông có giấy tờ chứng minh nguồn gốc thuộc thửa đất theo điểm g khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì hoàn toàn được cấp sổ đỏ.
Với trường hợp đất ven sông không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng muốn làm sổ đỏ thì được quy định tại Điều 101 Luật Đất đai năm 2013: Cá nhân, hộ gia đình có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mảnh đất ven sông nói trên nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
Cá nhân, hộ gia đình nếu đủ các điều kiện sau, thì được cấp sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất):
- Sử dụng đất trước ngày luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành.
- Không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013.
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
- Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Như vậy, nếu đất ven sông thỏa mãn các điều kiện nêu trên thì hoàn toàn được cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ.
3. Hồ sơ xin cấp sổ đỏ cho đất ven sông
Hồ sơ xin cấp sổ đỏ cho đất ven sông được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
- Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Sổ hộ khẩu, chứng minh thư hoặc căn cước công dân,…
4. Thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất ven sông
Căn cứ Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì thủ tục và trình tự cấp sổ đỏ cho đất ven sông được thực hiện như sau:
4.1 Bước 1. Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Bạn sẽ phải tiến hành chuẩn bị hồ sơ cấp sổ đỏ như nội dung đã nêu ở trên. Sau khi chuẩn bị được đầy đủ hồ sơ, bạn sẽ có thể lựa chọn nộp hồ sơ tại 1 trong những địa chỉ sau:
- Hộ gia đình, cá nhân có thể nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Hộ gia đình, cá nhân có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.
- Địa phương nào đã thành lập Bộ phận một cửa thì có thể nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa.
4.2 Bước 2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
Trách nhiệm của các bộ phận có liên quan được quy định tại Điều 71 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
- Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
- Thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả.
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính.
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào đơn đăng ký.
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật.
- Chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
- Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
4.3 Bước 3. Trả kết quả
Theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp, kết thúc thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
Để có thể chuẩn bị tốt các hồ sơ cũng như thực hiện nhanh các thủ tục làm sổ đỏ cho đất ven sông, bạn hãy liên hệ ngay đến Luật Quang Huy.
Tại đây, các Luật sư, chuyên viên pháp lý đã có nhiều năm kinh nghiệm về pháp luật Đất đai sẽ tư vấn hỗ trợ cho bạn một cách chính xác nhất mà không tốn nhiều thời gian.
Để được hỗ trợ nhanh nhất, bạn hãy liên hệ cho chúng tôi qua Tổng đài 19006588.
5. Xin cấp sổ đỏ cho đất ven sông có mất phí không?
5.1 Tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ
Theo Điều 101 Luật đất đai 2013 quy định về việc cấp sổ đỏ cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất mà chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) nếu đạt đủ các điều kiện trên thì được cấp sổ đỏ và không phải đóng tiền sử dụng đất.
5.2 Chi phí khác
Ngoài ra, khi cá nhân,hộ gia đình còn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan thuế như sau để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
5.2.1 Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Vì vậy, lệ phí cấp sổ đỏ tại từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là khác nhau.
5.2.2 Lệ phí trước bạ
Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). Và mức thu lệ phí trước bạ đối với đất là 0.5%. Công thức tính như sau:
Lệ phí trước bạ | = | Giá tính lệ phí trước bạ đất | x | 0.5% |
Trong đó:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất = Diện tích đất (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) theo bảng giá đất
5.2.3 Phí thẩm định hồ sơ
Phí thẩm định hồ sơ được căn cứ vào quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.
6. Xin cấp sổ đỏ cho đất ven sông mất bao lâu?
Thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 40 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không quá 30 ngày. Được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
- Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định được tăng thêm 10 ngày.
- Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.
7. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai 2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
Bài viết trên đây của chúng tôi là hướng dẫn cho bạn đọc về đất ven sông và những thắc mắc liên quan vấn đề đất ven sông có được cấp sổ đỏ không theo quy định của luật Đất đai năm 2013.
Luật Quang Huy là không chỉ là công ty có kinh nghiệm trong việc tư vấn luật Đất đai mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là hỗ trợ các thủ tục liên quan đến sổ đỏ và là Luật sư biện hộ cho nhiều tranh chấp Đất đai trong cả nước.
Nếu bài viết chưa giải đáp được toàn bộ thắc mắc hay cần hỗ trợ, bạn hãy liên hệ trực tiếp tới Tổng đài tư vấn luật Đất đai trực tuyến qua Hotline 19006588 của Luật Quang Huy.
Trân trọng./.