Với mong muốn giúp người dân tránh hoặc giảm thiểu được những rủi ro pháp lý trong quan hệ dân sự, Luật Quang Huy đã triển khai đường dây nóng tư vấn về vấn đề này. Nếu bạn có nhu cầu tư vấn pháp luật dân sự, đừng ngần ngại, hãy liên hệ ngay cho Luật sư qua Tổng đài 19006588 để được tư vấn miễn phí 24/7.
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng trong việc ổn định các quan hệ dân sự cũng như xác định chứng cứ để bảo vệ quyền lợi của các bên.
Vậy thời hiệu khởi kiện là gì?
Sau đây, dựa theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành, Luật Quang Huy xin giải đáp vấn đề thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự như sau:
1. Thời hiệu khởi kiện là gì?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
Nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
Vì thế khi quyền, lợi ích của mình bị xâm phạm, người bị hại phải đặc biệt chú ý đến thời hiệu nhằm đảm bảo tối đa được quyền lợi của mình.
2. Cách tính thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự sẽ được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ một số trường hợp sau đây:
- Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.
- Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:
- Thứ nhất trường hợp người đại diện chết là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân.
- Thứ hai, người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.
Lưu ý: Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
3. Thời hiệu khởi kiện trong một số trường hợp cụ thể
Trong một số trường hợp nhất định, pháp luật đã có quy định về thời hiệu khởi kiện như sau:
Đối với hợp đồng dân sự là 03 năm kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (Điều 429 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015).
Đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích của mình hợp pháp bị xâm phạm (Điều 588 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015).
Về thừa kế đối với yêu cầu chia di sản là 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản (Khoản 1, Điều 623 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015).
Đối với yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm (Khoản 2, Điều 623 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015).
Đối với yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế (Khoản 3, Điều 623 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015)
Đối với các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự đó.
Lưu ý: Đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, về đòi lại tài sản, đòi lại quyền sử dụng đất do người khác quản lý, chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
Tức là không bị hạn chế thời hạn khởi kiện (nói cách khác là thời hiệu vô hạn).
4. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
Trên đây là toàn bộ hướng dẫn của Luật Quang Huy về vấn đề thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự.
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào thì bạn có thể thể kết nối tới Tổng đài tư vấn luật dân sự qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.
Trân trọng./.