Quy định về biện pháp bảo đảm cầm cố tài sản theo Bộ luật Dân sự

Cầm cố tài sản
Với mong muốn giúp người dân tránh hoặc giảm thiểu được những rủi ro pháp lý trong quan hệ dân sự, Luật Quang Huy đã triển khai đường dây nóng tư vấn về vấn đề này. Nếu bạn có nhu cầu tư vấn pháp luật dân sự, đừng ngần ngại, hãy liên hệ ngay cho Luật sư qua Tổng đài 19006588 để được tư vấn miễn phí 24/7.

Trong nhiều giao dịch dân sự, để ràng buộc việc thực hiện nghĩa vụ mà các bên đã sử dụng biện pháp bảo đảm.

Thực tế cho thấy các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được sử dụng ngày càng nhiều và một trong các biện pháp bảo đảm mà chúng ta hay bắt gặp nhất là cầm cố tài sản.

Vậy, cầm cố tài sản là gì?

Pháp luật Dân sự hiện hành quy định như thế nào về cầm cố tài sản?


1. Cầm cố tài sản là gì?

Theo quy định tại Điều 309 Bộ luật dân sự 2015 thì:

“Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ”.

Cầm cố tài sản được hiểu là việc một người cầm trước (giữ sẵn) một tài sản của người khác để bảo đảm cho quyền, lợi ích của mình.

Ví dụ về cầm cố tài sản: A vay B số tiền 10.000.000 đồng và A giao cho B chiếc xe gắn máy để cầm cố.

Sau khi A trả B số tiền là 10 triệu đồng thì bên B sẽ trả lại xe gắn máy cho A.

Trường hợp A không trả đủ số tiền cho B theo thỏa thuận của hai bên thì B cũng không có nghĩa vụ phải trả lại xe cho A.

Ngược lại B có thể xử lý tài sản bảo đảm này nếu trong trường hợp hai bên có thỏa thuận.


2. Hình thức của cầm cố tài sản

Nếu cầm cố tài sản là động sản thì có thể bằng hình thức miệng hoặc hình thức văn bản, nếu cầm cố bất động sản thì bắt buộc phải bằng văn bản.

Văn bản cầm cố không nhất thiết phải công chứng hoặc chứng thực hoặc đăng ký.

Thông thường, nếu tài sản cầm cố không phải đăng ký quyền sở hữu thì các bên không cần phải công chứng hoặc chứng thực.

Tuy nhiên, để nâng cao độ an toàn pháp lý, các bên có thể thỏa thuận cầm cố phải có công chứng hoặc chứng thực.


3. Đối tượng của cầm cố tài sản

Đối tượng của cầm cố tài sản chỉ có thể là tài sản.

Bản chất của cầm cố là việc bên cầm cố phải giao tài sản cho bên nhận cầm cố nên tài sản cầm cố chỉ có thể là vật có sẵn vào thời điểm giao dịch cầm cố được xác lập.

Giấy tờ có giá chỉ có thể là tài sản cầm cố nếu bản thân giấy tờ đó là một loại tài sản.

Vật cầm cố có thể là động sản hoặc bất động sản (nếu pháp luật có quy định) nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Thứ nhất, vật cầm cố phải thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố (Điều 309).
  • Thứ hai, vật cầm cố phải là vật được phép chuyển giao.

4. Chủ thể cầm cố tài sản

Chủ thể cầm cố tài sản có thể là bên cầm cố, bên nhận cầm cố hoặc bên thứ ba có quyền và nghĩa vụ liên quan.


5. Hiệu lực và thời hạn của cầm cố tài sản

Hợp đồng cầm cố có hiệu lực đối với các bên trong hợp đồng từ thời điểm giao kết và có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.

Trong trường hợp tài sản cầm cố là bất động sản và việc cầm cố được đăng ký giao dịch bảo đảm thì có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký (Điều 310).

Thời hạn cầm cố tài sản do các bên thỏa thuận.

Nếu các bên không có thỏa thuận thì thời hạn cầm cố tài sản được tính từ thời điểm bên cầm cố nhận tài sản cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố.


6. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong cầm cố tài sản

6.1 Bên cầm cố tài sản

6.1.1 Quyền của bên cầm cố

Theo quy định pháp luật dân sự hiện hành, bên cầm cố có những quyền lợi như sau:

  • Yêu cầu bên nhận cầm cố đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
  • Yêu cầu bên nhận cầm cố phải hoàn trả tài sản cầm cố sau khi nghĩa vụ đã được thực hiện.

Trường hợp cầm cố có đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì các bên phải thông báo cho cơ quan đó biết việc chấm dứt cầm cố.

Trường hợp bên nhận cầm cố bán, trao đổi tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác trái với quy định của pháp luật thì bên cầm cố có quyền đòi lại tài sản đó và yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra.

Nếu bên cầm cố không có quyền đòi lại tài sản trong các trường hợp theo quy định của pháp luật về sở hữu thì có quyền yêu cầu bên cầm cố bồi thường thiệt hại.

6.1.2 Nghĩa vụ của bên cầm cố

Nghĩa vụ của bên cầm cố được quy định tại Điều 311 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

  • Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận.
  • Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có;

Trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố.

  • Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

6.2 Bên nhận cầm cố tài sản

6.2.1 Quyền của bên nhận cầm cố

Điều 314 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền của bên nhận cầm cố bao gồm:

  • Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó.
  • Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận.
  • Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.

6.2.2 Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố

Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố bao gồm:

  • Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
  • Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
  • Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

7. Xử lý tài sản cầm cố và chấm dứt cầm cố

Khi đến thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ mà bên cầm cố không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên nhận cầm cố có quyền xử lý tài sản cầm cố để bù đắp cho mình các khoản lợi ích mà bên kia không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ.

Nếu khi thỏa thuận về việc cầm cố các bên đã thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản cầm cố thì bên nhận cầm cố được xử lý tài sản theo phương thức đó.

Trong trường hợp các bên chưa thỏa thuận về phương thức xử lí tài sản cầm cố thì tài sản cầm cố được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.

Khi tài sản cầm cố được xử lý sẽ chấm dứt cầm cố tài sản.

Ngoài ra, cầm cố tài sản còn được coi là chấm dứt khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt; việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp nảo đảm khác hoặc theo thỏa thuận của các bên (Điều 315).


8. Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự 2015

Trên đây là toàn bộ quy định về cầm cố tài sản.

Nếu có thắc mắc cần được giải đáp hoặc mong muốn trợ giúp bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn luật dân sự qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.

Trân trọng./.

5/5 - (2 bình chọn)
Luật sư Tạ Hồng Chúc
Luật sư Tạ Hồng Chúc
Trưởng Văn phòng Luật sư Phú Thọ, Đoàn Luật sư Tỉnh Phú Thọ
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HOTLINE 1900.6588

Scroll to Top