Nếu quá mệt mỏi với thủ tục ly hôn, bạn có thể sử dụng dịch vụ ly hôn của Luật Quang Huy. Luật sư sẽ hỗ trợ bạn ly hôn nhanh chỉ trong O1 ngày, hỗ trợ cả các trường hợp vắng mặt và thiếu giấy tờ. Liên hệ ngay hotline 1900.6816 hoặc 09.678910.86 để được tư vấn miễn phí nhé!
Bạn băn khoăn không biết ngoại tình có bị tước quyền nuôi con khi ly hôn không? Bạn muốn biết cơ chế xử phạt đối với hành vi ngoại tình như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật Quang Huy để biết được câu trả lời nhé.
1. Như thế nào là ngoại tình?
Ngoại tình là hành vi của người đã có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ.
Như vậy, vấn đề ngoại tình chỉ đặt ra khi 1 hoặc cả 2 bên đã có quan hệ hôn nhân hợp pháp với người khác. Nếu đã ly dị, hoặc quan hệ hôn nhân không hợp pháp, vấn đề này sẽ không được đặt ra. Việc ngoại tình thường được liên hệ với các cá nhân có ham muốn tình dục nhiều hơn người bạn đời của họ.
2. Thế nào là bằng chứng ngoại tình?
Bằng chứng ngoại tình là các chứng cứ chứng minh việc một người đang có quan hệ tình cảm, sống chung với người khác như vợ chồng. Bằng chứng thể hiện qua tin nhắn, bản ghi âm, hình ảnh,… do chính người vợ/chồng của người đó thu thập hoặc có thể do người khác thu thập.
Tuy nhiên không phải mọi bằng chứng ngoại tình được xem là bằng chứng, chỉ những chứng cứ theo quy định tại Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Cụ thể như sau:
- Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định;
- Được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
Như vậy, bằng chứng ngoại tình là các chứng cứ được thu thập theo trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, phải là những gì có thật, những bằng chứng giả tạo, không có thật sẽ bị bác bỏ và có thể bị phạt nếu giao nộp trước Tòa.
Nhưng trên thực tế, việc thu thập chứng cứ ngoại tình được xem là một quá trình khó khăn. Các chứng cứ thu thập được phải đảm bảo tuân thủ theo quy định Luật Tố tụng hình sự, hợp pháp. Bên cạnh đó, chúng phải có tính chân thực, chính xác, không bị dựng chuyện. Có thể liệt kê một số chứng cứ ngoại tình như sau:
- Bằng chứng ngoại tình có thể là hình ảnh, tin nhắn, băng ghi hình… Cho thấy chồng/vợ ngoại tình. Hãy đảm bảo, những hành vi được ghi lại đủ thân mật để chứng minh điều này. Chứng cứ phải có tính chân thực, không nên tạo dựng hay làm giả;
- Kết quả giám định, xét nghiệm ADN người con riêng của chồng hay vợ. Chứng minh đứa bé không phải con của mình nhưng có một phần giọt máu của người chung chăn gối cũng đồng thời khẳng định rằng họ đã ngoại tình;
- Lời khai của người có hành vi ngoại tình. Điều này ít khi xảy ra nhưng nếu có thì chứng cứ vẫn được tính là hợp pháp. Ngoài ra, người thứ ba cũng có thể cho lời khai để chứng minh việc ngoại tình của chồng/vợ. Để có được những chứng cứ ngoại tình từ người trong cuộc, có thể thực hiện ghi âm kín đáo trong quá trình gặp mặt đối chất.
3. Ngoại tình có bị tước quyền nuôi con không?
Hành vi vợ hoặc chồng ngoại tình có thể coi là căn cứ của việc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, là nguyên nhân khiến cuộc hôn nhân không thể tiếp tục duy trì. Người thực hiện hành vi ngoại tình cũng không thể tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con được, thậm chí còn thường xuyên bỏ bê gia đình, không quan tâm đến con cái…
Do đó, nếu có bằng chứng cho thấy vợ hoặc chồng ngoại tình thì đây có thể là căn cứ để Tòa án xem xét việc không giao con cho người này nuôi dưỡng, chăm sóc sau khi ly hôn.
Bởi vậy, khi vợ hoặc chồng ngoại tình, để giành quyền nuôi con, người kia phải nộp cho Tòa án những giấy tờ như sau:
- Đơn xin giành quyền nuôi con;
- Bằng chứng, chứng cứ về việc vợ/chồng ngoại tình: Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử, vật chứng, lời khai, biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ… (Theo Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015);
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh bản thân có đầy đủ điều kiện về kinh tế, tinh thần: Thu nhập hàng tháng, nhà cửa ổn định, trình độ học vấn, văn hóa, ứng xử…
Tuy nhiên, khi quyết định giao con cho cha hay mẹ trực tiếp nuôi Tòa án sẽ căn cứ vào sự thỏa thuận của các bên hoặc căn cứ vào những điều kiện tốt nhất về mọi mặt cho con. Hành vi ngoại tình có tác động đến quyết định đó nhưng không phải yếu tố quyết định.
Như vậy, ngoại tình không phải là yếu tố quyết định để một người bị tước quyền nuôi con. Người ngoại tình vẫn có quyền nuôi con nếu hai bên có thỏa thuận hoặc khi người ngoại tình đáp ứng được các điều kiện để Tòa án quyết định giao con cho nuôi.
Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục ly hôn chi tiết
4. Cơ chế xử phạt với hành vi ngoại tình?
Như đã trình bày ở trên, ngoại tình là việc một người đang có vợ hoặc có chồng mà chung sống với người khác như vợ chồng. Đây là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị phạt tiền, thậm chí nghiêm trọng hơn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:
4.1. Xử lý vi phạm hành chính
Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác.
Như vậy, người ngoại tình có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
4.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:
(1) Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
- Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
- Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Như vậy, người ngoại tình có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Thậm chí trong một số trường hợp nghiêm trọng còn có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
5. Có được giữ lại hết tài sản khi ly hôn vợ/chồng ngoại tình?
Khi quyết định ly hôn, hai bên vợ chồng có thể tự thỏa thuận với nhau để giải quyết vấn đề tài sản. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu tòa án đứng ra giải quyết theo quy định của pháp luật.
Theo đó, về vấn đề chia tài sản sẽ được phân chia theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: Là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung: Là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập: là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Như vậy, trường hợp vợ hay chồng ly hôn vì ngoại tình, Toà án hôn nhân và gia đình không có chức năng xử lý về tội ngoại tình của người vợ hoặc chồng. Do vậy, tùy từng trường hợp sẽ được giữ lại hết tài sản khi ly hôn vợ/chồng ngoại tình hoặc không. Cụ thể:
- Nếu khi ly hôn người ngoại tình đồng ý, tự nguyện thỏa thuận để lại hết tài sản sản cho người kia thì Tòa tôn trọng và công nhận quyết định đó;
- Còn nếu khi ly hôn không tự thỏa thuận được thì Tòa sẽ chia đôi tài sản chung. Tuy nhiên toà có thể lấy yếu tố lỗi ngoại tình để chia cho người chồng hoặc vợ phần tài sản nhiều hơn.
6. Cơ sở pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề ngoại tình có bị tước quyền nuôi con theo quy định của pháp luật hiện hành. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hôn nhân và gia đình trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.
Trân trọng./.