Phù hiệu xe tải là gì? Các quy định của pháp luật về phù hiệu xe tải

Phù hiệu xe tải
Nhằm giải đáp mức xử phạt khi vi phạm quy định giao thông cũng như các vấn đề liên quan đến giấy phép lưu hành giao thông, Luật Quang Huy triển khai đường dây nóng tư vấn luật giao thông. Nếu bạn có nhu cầu tư vấn về vấn đề này, hãy liên hệ ngay cho Luật sư chúng tôi qua Tổng đài 19006588.

Người sở hữu phương tiện giao thông đường bộ là xe tải, ngoài việc phải quan tâm đến các quy định về giấy tờ xe và quy tắc lái xe khi tham gia giao thông, còn phải quan tâm đến việc gắn phù hiệu xe. Phù hiệu xe đang là một vấn đề dành được nhiều sự quan tâm của công chúng hiện nay, khi mà việc xử phạt xe không có phù hiệu ngày càng nhiều nhưng quy định phù hiệu xe tải lại không được nhiều người dân biết đến.

Trong bài viết dưới đây, Luật Quang Huy xin cung cấp tới bạn tất cả những thông tin liên quan đến phù hiệu xe tải theo quy định mới nhất của pháp luật để bạn nắm rõ hơn về vấn đề này:


1. Căn cứ pháp lý

  • Nghị định số 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
  • Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
  • Thông tư số 60/2015/TT-BGTVT sửa đối một số điều của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT

2. Phù hiệu xe tải là gì?

Theo quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, các đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa thu tiền trực tiếp phải có giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp. Bên cạnh đó, Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT quy định phải gắn phù hiệu đối với tất cả các xe đã được cấp giấy phép kinh doanh vận tải.

Như vậy, phù hiệu xe tải là một hình thức khác của Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô nhằm thể hiện cách thức và mục đích sử dụng của xe và là dấu hiệu để các cơ quan, lực lượng chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động vận tải.

Tại điểm a Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 60/2015/TT-BGTVT quy định như sau:

6. Xe ô tô tải kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu “XE TẢI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 27b của Thông tư này; xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu “XE ĐẦU KÉO” theo mẫu quy định tại Phụ lục 4a của Thông tư này.

Phù hiệu xe tải

2.1 Phù hiệu xe tải được gắn ở đâu?

Vị trí niêm yết của phù hiệu xe được quy định tại Khoản 1 Điều 54 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT đó là:

1. Phù hiệu và biển hiệu được gắn ở vị trí dễ quan sát trên kính chắn gió phía bên phải người lái xe. Không được tẩy xóa hoặc sửa chữa các thông tin trên phù hiệu, biển hiệu.

Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng xe cần phải lưu ý quy định trên của pháp luật để gắn phù hiệu cho chính xác, tránh trường hợp vi phạm pháp luật và bị các lực lượng chức năng xử phạt hành chính.

2.2 Thời hạn của phù hiệu xe tải

Tương tự như một số giấy tờ khác của phương tiện, phù hiệu cũng có thời hạn sử dụng nhất định. Theo đó, điểm a Khoản 2 Điều 54 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định về vấn đề này như sau:

2. Thời hạn có giá trị của phù hiệu

a) Phù hiệu “XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH”, “XE BUÝT”, “XE TAXI”, XE HỢP ĐỒNG”, “XE CÔNG – TEN – NƠ”, “XE TẢI”, “XE TRUNG CHUYỂN” có giá trị theo thời hạn có hiệu lực của Giấy phép kinh doanh vận tải và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện.

Liên quan đến vấn đề này, Khoản 4 Điều 20 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 20. Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

4. Giấy phép kinh doanh có giá trị 07 năm và được cấp lại trong trường hợp Giấy phép kinh doanh bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh hết hạn. Trường hợp cấp lại do có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh, thời hạn của Giấy phép kinh doanh mới không vượt quá thời hạn của Giấy phép đã được cấp trước đó.

Dựa vào các quy định trên, phù hiệu xe tải sẽ có giá trị 07 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải và đồng thời không được quá niên hạn sử dụng của xe (tức là thời hạn có giá trị sẽ nhỏ hơn 07 năm nếu niên hạn sử dụng của xe nhỏ hơn thời hạn có giá trị của Giấy phép kinh doanh vận tải).

phù hiệu xe tải


3. Phù hiệu xe tải được cấp trong trường hợp nào?

Như đã phân tích ở trên, tất cả các xe đã được cấp giấy phép kinh doanh vận tải bắt buộc phải thực hiện việc gắn phù hiệu cho xe. Theo Nghị định số 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, từ ngày 1/7/2018, các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ cá thể “kinh doanh vận tả bằng xe ô tô có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn” phải có giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô, gắn thiết bị giám sát hành trình và phải được gắn phù hiệu “xe tải”.

Tuy nhiên, không phải xe tải nào thực hiện hoạt động kinh doanh vận tải cũng đều phải cấp giấy phép lái xe và phù hiệu cho xe. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa không thu tiền trực tiếp phải có Giấy phép kinh doanh được quy định thuộc một trong các đối tượng sau đây:

  • Sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng nguy hiểm theo quy định của Chính phủ về danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền cấp phép vận chuyển hàng nguy hiểm.
  • Sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng theo quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.
  • Có từ 05 xe trở lên.
  • Sử dụng phương tiện có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông từ 10 tấn trở lên để vận chuyển hàng hóa.

Trên cơ sở các quy định nêu trên thì đơn vị kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp sử dụng phương tiện có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông dưới 10 tấn và có số lượng phương tiện dưới 5 xe thì không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu xe tải và gắn thiết bị giám sát hành trình.


4. Lộ trình thực hiện việc gắn phù hiệu xe tải

Pháp luật đưa ra những quy định bắt buộc về gắn phù hiệu xe tải cho nên cũng đưa ra lộ trình, thời gian để thực hiện thủ tục này. Việc gắn phù hiệu “XE TẢI” được thực hiện theo lộ trình quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP như sau:

  • Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe buýt, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải;
  • Trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;
  • Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;
  • Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;
  • Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.

Như vậy, cho đến nay việc thực hiện gắn phù hiệu xe tải đối với những xe được cấp giấy phép kinh doanh trước ngày 01/12/2014 về cơ bản đã đều phải được thực hiện xong. Tất cả những phương tiện đăng ký kinh doanh vận tải tương ứng với các thời gian đã liệt kê ở trên đều phải làm phù hiệu xe nếu không sẽ bị xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật.

1/5 - (1 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Nguyễn Thị Huyền
Nguyễn Thị Huyền
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Huyền. Hiện đang là Trưởng phòng Quản lý Nhân sự tại Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Chuyên về các vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật lao động, pháp luật bảo hiểm,...
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HOTLINE 1900.6588

Scroll to Top
Mục lục