Vợ không có thu nhập thì chia tài sản thế nào khi ly hôn?

Vợ không có thu nhập thì chia tài sản thế nào khi ly hôn
Bạn muốn ly hôn nhanh chóng và đơn giản?

Nếu quá mệt mỏi với thủ tục ly hôn, bạn có thể sử dụng dịch vụ luật sư hỗ trợ ly hôn nhanh chỉ trong O1 ngày với chi phí chỉ từ 9.999.999đ. Liên hệ ngay hotline 1900.6816 hoặc 0369.246.588 để được báo giá chi tiết. Trân trọng.

Chào Luật sư!

Tôi là Nam, hiện đang sống ở Hà Nội.

Tôi kết hôn được 03 năm và có 1 con trai 15 tháng tuổi.

Cuộc sống vợ chồng gặp quá nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm.

Vợ tôi không có công việc, không có thu nhập, chỉ ở nhà chăm sóc con và tụ tập bạn bè.

Tôi muốn ly hôn và vợ tôi cũng đồng ý. Nhưng cô ấy muốn cả căn nhà là tài sản chung duy nhất của chúng tôi dù cô ấy không đóng góp gì cả.

Tôi muốn hỏi về cách thức chia tài sản chung khi vợ không có thu nhập thực hiện như thế nào.

Mong được Luật sư giúp đỡ.


Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Luật Quang Huy.

Về thắc mắc của bạn liên quan tới việc chia tài sản khi vợ không có thu nhập như thế nào, chúng tôi tư vấn cho bạn cụ thể như sau:


1. Xác định tài sản chung của vợ chồng

Để giải quyết vướng mắc về tài sản của vợ chồng, trước tiên phải xác định được tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản nào.

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung vợ chồng, theo đó tài sản này được xác định như sau:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Điều 9 Nghị định 126/2014 hướng dẫn Luật Hôn nhân gia đình quy định về thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

  • Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
  • Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
  • Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, tài sản được xác định là của chung vợ chồng bao gồm:

  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân;
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng, bao gồm: Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

2. Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng

Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 và Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.

Theo đó, vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản.

Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định.

Với cả hai chế độ tài sản này thì về nguyên tắc đều ưu tiên trước tiên cho hai bên thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng.

Trong trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được hoặc thỏa thuận vô hiệu thì Tòa án giải quyết theo nguyên tắc chia đôi cho hai bên vợ chồng.

Trong đó, có tính đến một số yếu tố như:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của mỗi bên vợ chồng vào khối tài sản;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Chia tài sản khi vợ không có thu nhập

Nguyên tắc chia đôi tài sản được áp dụng khi vợ chồng không thỏa thuận được về việc chia tài sản.

Để đảm bảo quyền lợi công bằng cho vợ chồng, một số yếu tố sẽ được xem xét khi Tòa án tiến hành chia tài sản chung.

Trong đó có công sức đóng góp của mỗi bên vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung của vợ chồng.

Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.

Ví thử nếu vợ bạn cũng sử dụng sức lao động của mình đi làm việc giống như bạn thì gia đình bạn sẽ phải thuê người chăm sóc con cái hoặc đưa con cái đến trường học.

Với những trường hợp trên vợ chồng bạn sẽ phải trả phí cho người hoặc nơi chăm sóc con bạn.

Thậm chí có những trường hợp phải thuê người chăm sóc con cái, dọn dẹp nhà cửa để đảm bảo có thể đi làm.

Như vậy những việc của vợ bạn đã làm tuy không tạo ra thu nhập cụ thể như bạn nhưng là để duy trì khối tài sản chung của cả 2 bạn.

Theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì:

Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

Việc chia tài sản chung của vợ chồng khi vợ không có thu nhập được thực hiện căn cứ vào quy định trên.

Theo đó, vợ bạn ở nhà chăm sóc con và làm nội trợ, không có việc làm, không có thu nhập vẫn sẽ được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của bạn.

Và tài sản của vợ chồng bạn khi chia vẫn thực hiện theo nguyên tắc chia đôi cho mỗi bên vợ chồng.


4. Căn cứ pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
  • Nghị định 126/2014/NĐ-CP
  • Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP

Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề chia tài sản chung khi vợ không có thu nhập.

Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn ly hôn qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy  để được giải đáp cụ thể hơn.

Trân trọng./.

5/5 - (2 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Luật sư Nguyễn Huy Khánh
Luật sư Nguyễn Huy Khánh
Giám đốc điều hành của Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Có nhiều kinh nghiệm tư vấn và tranh tụng trong các lĩnh vực dân sự, hình sự, đất đai, hành chính.
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top