Người làm chứng di chúc theo quy định pháp luật

Người làm chứng di chúc theo quy định pháp luật
Thấu hiểu vướng mắc về thủ tục thừa kế, lập di chúc và việc phân chia tài sản, Luật Quang Huy đã bổ sung đường dây nóng tư vấn luật thừa kế. Để được tư vấn miễn phí 24/7 về vấn đề này, Quý khách hàng hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua Tổng đài 1900.6784.

Điều kiện để một di chúc có hiệu lực thì cần thỏa mãn việc chủ thế để lại di chúc phải minh mẫn và tự nguyện trong khi lập di chúc.

Tuy nhiên, ai là người xác nhận sự tự nguyện và tình trạng minh mẫn của người để lại di chúc lại ít được mọi người quan tâm.

Đôi khi vì người làm chứng không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật dẫn đến trường hợp di chúc bị vô hiệu.

Bài viết dưới đây của Luật Quang Huy sẽ trình bày cụ thể về người làm chứng di chúc theo quy định của pháp luật hiện hành.

1. Di chúc có cần người làm chứng không? Di chúc không có người làm chứng có hiệu lực khi nào?

Theo quy định của pháp luật chỉ có 1 vài trường hợp đặc biệt bắt buộc phải có người làm chứng là:

  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ,
  • Di chúc được lập bằng hình thức miệng.

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, di chúc có thể được lập bằng hai hình thức:

  • Di chúc được lập thành văn bản;
  • Di chúc bằng miệng.

Trong đó, di chúc bằng văn bản được chia thành bốn dạng: di chúc không có người làm chứng, di chúc có người làm chứng, di chúc có công chứng và di chúc có chứng thực.

Để di chúc bằng miệng có hiệu lực thì người di chúc miệng phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 629. Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Đối với di chúc bằng văn bản thì người lập di chúc trước tiên phải thỏa mãn điều kiện của người lập di chúc theo quy định của pháp luật: Từ đủ 15 tuổi trở lên, minh mẫn, sáng suốt và không bị ai đe dọa trong quá trình lập di chúc.

Đối với di chúc bằng văn bản, tùy thuộc vào từng hoàn cảnh người lập di chúc có thể lựa chọn nhiều phương thức khác nhau để di chúc có hiệu lực.

Đối với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng chỉ cần người lập di chúc tự viết nội dung di chúc và tự ký vào di chúc.

Trường hợp người lập di chúc không thể tự viết di chúc hoặc di chúc được đánh máy thì phải có ít nhất hai người làm chứng trong quá trình lập di chúc.

Ngoài ra, người lập di chúc có thể công chứng di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực di chúc tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là ủy ban nhân dân cấp xã).

Như vậy, nếu không thuộc trường hợp di chúc bắt buộc phải có người làm chứng thì việc lập di chúc chỉ cần đáp ứng đầy đủ điều kiện về mặt chủ thể, về mặt nội dung và về hình thức thì di chúc đó sẽ có giá trị pháp lý.


2. Ai là người làm chứng di chúc?

Đối với trường hợp di chúc bắt buộc phải có người làm chứng hoặc người lập di chúc muốn có người làm chứng cho việc lập di chúc của mình, thì những người nào được làm chứng cho việc lập di chúc này.

Theo quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 thì mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc trừ những người sau: Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc, người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.


3. Mẫu di chúc không có người làm chứng

Dưới đây là mẫu di chúc không có người làm chứng bạn có thể tham khảo:

TẢI MẪU DI CHÚC KHÔNG CÓ NGƯỜI LÀM CHỨNG


4. Hướng dẫn điền thông tin di chúc không có người làm chứng

Theo quy định, Di chúc không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, để một di chúc được coi là hợp pháp thì phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:

Hình thức di chúc phải có tối thiểu các nội dung (Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015):

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản
  • Những nội dung khác: ý nguyện của người để lại di chúc,…

Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép

Nội dung trong di chúc phải không vi phạm điều cấm pháp luật, không trái đạo đức xã hội

Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc có nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người viết di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.


Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề Người làm chứng di chúc.

Nếu còn bất kỳ vấn đề gì chưa rõ hoặc thắc mắc, vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật dân sự trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được hỗ trợ giải đáp.

Trân trọng./.

5/5 - (1 bình chọn)
Luật sư Nguyễn Huy Khánh
Luật sư Nguyễn Huy Khánh
Giám đốc điều hành của Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Có nhiều kinh nghiệm tư vấn và tranh tụng trong các lĩnh vực dân sự, hình sự, đất đai, hành chính.
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top