Nhãn hiệu là gì? Phân loại nhãn hiệu hàng hóa

Nhãn hiệu là gì? Phân loại nhãn hiệu hàng hóa
Luật Quang Huy có cung cấp dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thương hiệu, logo, quyền tác giả, sáng chế, quyền sở hữu công nghiệp,...và tất cả dịch vụ khác liên quan tới sở hữu trí tuệ. Nếu quý khách hàng đang có nhu cầu sử dụng dịch vụ, vui lòng liên hệ hotline 09.678910.86 để được tư vấn miễn phí. Xin cảm ơn.

Từ thời cổ xưa, khi mà nền kinh tế tự cung, tự cấp bị phá vỡ, sản xuất và trao đổi hàng hóa được hình thành đã chiếm vị trí quan trọng trong tiến trình phát triển của nhân loại. Thế nhưng hiện nay vẫn còn những chủ doanh nghiệp không biết nhãn hiệu là gì, không nhận thức được giá trị của nhãn hiệu đối với doanh nghiệp. Vì vậy trong bài viết này, Luật Quang Huy tập trung giải đáp các thắc mắc của bạn đọc về nhãn hiệu.


1. Nhãn hiệu là gì? Tên nhãn hiệu là gì? Nhãn hiệu dịch vụ là gì?

Theo khoản 16 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành:

Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc từ ngữ kết hợp với hình ảnh được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại luật sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Nhãn hiệu dịch vụ là tên thương hiệu hoặc logo xác định nhà cung cấp của một dịch vụ. Một nhãn hiệu dịch vụ có thể bao gồm một từ, cụm từ, kí hiệu, một thiết kế hoặc sự kết hợp của các yếu tố này.

Dịch vụ có thể được hiểu là dịch vụ bất kì, có thể liệt kê một số dịch vụ như tài chính, ngân hàng, du lịch, quảng cáo hoặc ăn uống. Nhãn hiệu dịch vụ có thể được đăng kí, gia hạn, huỷ bỏ hiệu lực, chuyển nhượng quyền sở hữu và chuyển giao quyền sử dụng với các điều kiện giống như nhãn hiệu hàng hoá.

Như vậy, Mặc dù có những điểm khác nhau trong quy định pháp luật của mỗi quốc gia nhưng điểm giống nhau cơ bản là nhãn hiệu phải có chức năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các chủ thể khác nhau. Bên cạnh đó, pháp luật các nước cũng như các Điều ước quốc tế đều không liệt kê một danh sách các dấu hiệu cụ thể mà chỉ đưa ra các loại dấu hiệu phổ biến có thể đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.


2. Thương hiệu là gì?

Thương hiệu là một dấu hiệu (hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá hay một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ chức.

Đối với doanh nghiệp, thương hiệu là khái niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm, dịch vụ với dấu hiệu của doanh nghiệp gắn lên bề mặt sản phẩm dịch vụ nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ. Thương hiệu là một tài sản vô hình quan trọng và đối với các doanh nghiệp lớn, giá trị thương hiệu của doanh nghiệp chiếm một phần đáng kể trong tổng giá trị của doanh nghiệp.


3. Nhãn hiệu và thương hiệu có phải là một?

Như đã trình bài ở trên nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Còn thương hiệu không phải là khái niệm được luật hóa quốc tế cũng như trong luật Việt Nam, nên được hiểu và sử dụng chưa thật sự thống nhất và có khi còn bị làm dụng. Thuật ngữ này được sử dụng trong thương mại, tiếp thị và quảng cáo chỉ những dấu hiệu hoặc nhóm dấu hiệu đặc trưng biểu hiện uy tín của một doanh nghiệp hoặc một sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ. Thương hiệu thường là một trong những tài sản giá trị nhất của doanh nghiệp trong kinh doanh, đóng góp vào cổ phần, chuyển nhượng tài sản hay chuyển giao quyền sử dụng.

Như vậy, thuật ngữ “nhãn hiệu” và “thương hiệu” sử dụng trong bối cảnh khác nhau, dưới góc độ pháp lý chúng ta sử dụng “ nhãn hiệu”, còn ở góc độ quản trị doanh nghiệp thường dùng thuật ngữ thương hiệu.

Do đó, theo quy định của pháp luật, chỉ có “nhãn hiệu” mới là đối tượng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và bảo hộ thông qua việc cấp văn bằng bảo hộ hay còn gọi là giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, còn “thương hiệu” được tạo nên qua quá trình xây dựng, phát triển doanh nghiệp, giúp khẳng định sức cạnh tranh và giá trị của mình trên thị trường.

Nhãn hiệu là gì? Phân loại nhãn hiệu hàng hóa
Nhãn hiệu là gì? Phân loại nhãn hiệu hàng hóa

4. Phân loại nhãn hiệu hàng hóa

Dựa vào dấu hiệu được sử dụng làm nhãn hiệu thì có 3 loại nhãn hiệu:

  • Nhãn hiệu chữ: bao gồm những dấu hiệu là các từ, sự kết hợp giữa các chữ cái có thể phát âm, cụm từ, câu, những đơn vị tiếng khác cũng như sự kết hợp giữa chúng. Những dấu hiệu là từ ngữ phổ biến hơn do những đặc tính phân biệt có thể có trong ý nghĩa của những từ ngữ.

VD: ADIDAS, NIKE, Puma,…

  • Nhãn hiệu hình: bao gồm hình vẽ, ảnh chụp, biểu tượng, hình khối (hình không gian ba chiều);
  • Nhãn hiệu kết hợp: kết hợp cả từ ngữ và hình ảnh. Những nhãn hiệu này có thể được thể hiện đen trắng hoặc kết hợp cả màu sắc.

5. Ai là chủ thể có quyền đăng ký nhãn hiệu?

  • Mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh đều có quyền đăng ký nhãn hiệu cho hàng hóa dịch vụ của mình.
  • Các chủ thể sản xuất có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm do mình sản xuất
  • Các chủ thể kinh doanh dịch vụ có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu cho dịch vụ do mình cung cấp
  • Các chủ thể kinh doanh thương mại hàng hóa có quyền đăng ký nhãn hiệu cho hàng hóa mà mình buôn bán, với điều kiện người sản xuất không sử dụng và không phản đối việc sử dụng nhãn hiệu đó.
  • Tổ chức tập thể của các chủ thể kinh doanh có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể cho hàng hóa, dịch vụ của các thành viên
  • Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận, với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó.

6. Giá trị của nhãn hiệu đối với doanh nghiệp

Tài sản của mỗi doanh nghiệp có thể chia thành 2 loại: Những tài sản có thể nhìn thấy được (tài sản hữu hình) như bất động sản, cơ sở vật chất, sản phẩm tồn kho,… là những thứ có thể dễ dàng đo đếm và tính toán giá trị.

Nhưng những tài sản không thể nhìn thấy được (tài sản vô hình) như thương hiệu, nhãn hiệu, các sản phẩm trí tuệ khác,… thì rất khó tính toán. Đôi khi, tài sản vô hình của doanh nghiệp lớn hơn rất nhiều lần so với tài sản hữu hình mà doanh nghiệp đang sở hữu.

Ví dụ: Vào năm 2012, “cha đẻ” của điện thoại di động là Motorola đã phải bán mình cho Google với giá 12.5 tỷ USD. Khi đó Motorola đã liên tục thua lỗ trong nhiều năm nhưng Google chấp nhận bỏ ra số tiền lớn như vậy để thâu tóm chủ yếu là vì những bằng sáng chế mà Motorola đang sở hữu.

Từ đó ta có thể thấy giá trị của thương hiệu đôi khi là rất lớn.


7. Kinh doanh nhỏ lẻ có cần đăng ký thương hiệu?

Tại sao không? Nhãn hiệu sinh ra để giúp người tiêu dùng phân biệt đó là sản phẩm của công ty nào. Chẳng nhẽ bạn lại không muốn khách hàng biết đến thương hiệu công ty mình hay sao?

Khi khởi nghiệp ai cũng có quyết tâm đưa công ty phát triển, lớn mạnh. Nếu bạn chờ đến khi công ty phát triển mạnh rồi mới đi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thì sợ rằng đã quá muộn. Thị trường cạnh tranh rất khốc liệt, có thể sản phẩm của bạn vừa mới ra mắt đã có kẻ bắt chước làm theo.

Nếu đối thủ chớp được thời cơ đi đăng ký trước thì bạn sẽ bị mất thương hiệu. Mọi công sức xây dựng cho thương hiệu đó, nhãn hàng đó,… coi như biếu hết cho đối thủ.

Mặt khác, một thương hiệu đã được pháp luật bảo hộ đương nhiên giá trị sẽ cao hơn, khách hàng của bạn cũng tin tưởng hơn. Trong kinh doanh, điều đó không quan trọng sao?

Hơn nữa, chi phi đăng ký thương hiệu không hề cao, thời hạn bảo hộ lên tới 10 năm – đủ dài để một thương hiệu trở nên nổi tiếng. Bạn còn lăn tăn gì nữa?

Tóm lại, xác lập quyền sở hữu là việc đầu tiên và quan trọng nhất mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng nên làm. Doanh nghiệp chưa đăng ký tức là chưa có gì cả. Trước pháp luật, doanh nghiệp đó không hề được bảo vệ.


8. Cơ sở pháp lý

  • Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019;
  • Nghị định 22/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả và quyền liên quan;
  • Thông tư 16/2016/TT-BKHCN sửa sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02 năm 2007.

Trên đây là bài giải đáp của chúng tôi về các thắc mắc nhãn hiệu sản phẩm là gì, nhãn hiệu hàng hóa là gì theo quy định pháp luật hiện hành. Hy vọng bài viết hữu ích đối với quý bạn đọc.

Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ qua Tổng đài tư vấn luật sở hữu trí tuệ của HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.

Trân trọng./.

5/5 - (1 bình chọn)
Nguyễn Quang Huy
Nguyễn Quang Huy
Cố vấn cao cấp, giảng viên khoa pháp luật kinh tế – trường Đại học Luật Hà Nội. Tốt nghiệp Thạc sĩ Luật Đại học Duke (Hoa Kỳ), có nhiều kinh nghiệm làm việc tại các công ty luật lớn trên thế giới.
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
chat-zalo
phone-call

GỌI 09.678910.86 NGAY

Scroll to Top