8 trường hợp người lao động nghỉ việc sẽ được trả trợ cấp thôi việc

Trả trợ cấp thôi việc
Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hiện nay, chúng tôi đã triển khai đường dây nóng tư vấn về luật lao động. Nếu quý khách hàng có nhu cầu về vấn đề này, đừng ngần ngại, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua Tổng đài 19006588 để được tư vấn miễn phí 24/7.

Chào Luật sư!

Tôi giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 24 tháng với công ty và vừa hết hạn hợp đồng.

Vì một số lí do nên tôi không muốn tiếp tục đi làm nữa.

Vậy trong trường hợp này tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc không?

Cảm ơn Luật sư!


Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc về tổng đài Luật Quang Huy của chúng tôi về vấn đề thắc mắc của bạn chúng tôi sẽ tiến hành giải quyết như sau:


1. Trợ cấp thôi việc là gì?

Trợ cấp thôi việc là loại trợ cấp thông thường mà người sử dụng lao động phải có trách nhiệm chi trả khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho thời gian làm việc mà người sử dụng lao động và người lao động không phải tham gia hoặc không đủ điều kiện tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam.


2. 8 trường hợp người lao động nghỉ việc sẽ được trả trợ cấp thôi việc

Theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động, trừ các trường hợp sau:

a) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.

2.1 Hết hạn hợp đồng lao động

Tại Khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

Như vậy, trường hợp này chỉ áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thồi hạn.

Theo quy định hiện hành, hợp đồng lao động xác định thời hạn sẽ không quá 36 tháng.

Trừ trường hợp gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.

2.2 Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

Khi người lao động đã hoàn thành công việc theo quy định cụ thể tại tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp.

Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

Người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết với người sử dụng lao động thì khi nghỉ việc sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc

2.3 Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động

Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng

Các bên chủ thể khi giao kết hợp đồng sẽ được tự do giao kết, các bên hoàn toàn tự nguyện, bình đẳng thỏa thuận nhưng không được trái pháp luật và trái đạo đức xã hội.

Vì vậy, khi vì một lí do nào đó mà không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng thì hai bên có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

Khi thỏa thuận được chấm dứt hợp đồng người lao đồng sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc.

2.4 Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án

Tại Khoản 4 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Người lao động đang làm việc nhưng bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam., tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

8 trường hợp người lao động nghỉ việc được trả trợ cấp thôi việc

2.5 Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019 về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

Người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết hoặc khi người lao động do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Trong trường hợp khi người lao động biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Người lao động thuộc một trong các trường hợp này sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc do người sử dụng lao động chi trả.

2.6 Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Tại Khoản 7 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Như vậy trường hợp người sử dụng lao động cá nhân thì ở những trường hợp sau đây người lao động sẽ được nhận trợ cấp thôi việc:

  • Người sử dụng lao động chết;
  • Người sử dụng lao động bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi mà có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần;
  • Người sử dụng lao động biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người này mất tích;
  • Người sử dụng lao động thuộc 1 trong các trường hợp dưới đây, có người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người này là đã chết:
  • Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
  • Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
  • Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
  • Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống.

Như vậy nếu người sử dụng lao động thuộc 1 trong số các trường hợp trên thì người lao động sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc.

2.7 Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Ngoài ra, Khoản 9 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

  • Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật lao động năm 2019;
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật lao động năm 2019;
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật lao động năm 2019;
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật lao động, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật lao động năm 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

2.8 Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.

Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
  • Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
  • Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
  • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
  • Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật lao động năm 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Khi đơn phương chấm dứt hp đồng lao động trong các trưng hợp trên trừ khi người lao động không quay trở lại làm việc hoặc tự ý bỏ việc, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

  • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác đnh thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động không quay trở lại làm việc hoặc tự ý bỏ việc thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.


Như vậy, nếu bạn đã làm việc thường xuyên và tham gia đủ 24 tháng trở lên thì khi hợp đồng lao động hết hạn và bạn không muốn đi làm nữa thì xét theo quy định trên bạn thuộc một trong đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc và đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc do người sử dụng lao động chi trả.

Bạn có thể tham khảo mức trợ cấp thôi việc bạn sẽ được hưởng tại bài viết trợ cấp thôi việc và một số lưu ý đối với người lao động


3. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2019
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Trên đây là phần giải đáp của chúng tôi về vấn đề 8 trường hợp người lao động nghỉ việc sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc.

Nếu còn gì thắc mắc hay chưa rõ bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn Luật lao động qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được giải đáp.

Trân trọng ./.

5/5 - (3 bình chọn)
Nguyễn Thị Huyền
Nguyễn Thị Huyền
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Huyền. Hiện đang là Trưởng phòng Quản lý Nhân sự tại Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Chuyên về các vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật lao động, pháp luật bảo hiểm,...
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HOTLINE 1900.6588

Scroll to Top