7 lưu ý khi thực hiện thủ tục đăng ký lại kết hôn

Đăng ký lại kết hôn
Với mong muốn giải đáp ngay lập tức các vướng mắc về kết hôn cho người Việt Nam và người nước ngoài, Luật Quang Huy đã triển khai đường dây nóng tư vấn luật kết hôn. Nếu bạn đọc có thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi thông qua Tổng đài 19006588.

Có được đăng ký kết hôn lại hay không?

Thủ tục thực hiện đăng ký kết hôn lại như thế nào?

Bài viết dưới đây của Luật Quang Huy sẽ giải đáp toàn bộ những thắc mắc liên quan đến thủ tục đăng ký kết hôn lại.


1. Đăng ký lại kết hôn trong trường hợp nào?

Căn cứ Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/ NĐ-CP quy định điều kiện đăng ký lại kết hôn:

Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

Như vậy, nếu nam nữ đã tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng cả Sổ Hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất, thất lạc hay bị hư hỏng, không sử dụng được thì được đăng ký lại kết hôn.

Tuy nhiên, việc đăng ký lại kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký kết hôn lại còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.


2. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn

Căn cứ quy định Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn cần nộp những giấy tờ như sau:

  • Tờ khai đăng ký lại kết hôn theo mẫu;
  • Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Trong trường hợp không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ hay giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

Đồng thời, người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn cần xuất trình những giấy tờ sau:

  • Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn.
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền trong trường hợp việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đăng ký kết hôn trước đây (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).

Trên đây là những giấy tờ vợ chồng bạn cần chuẩn bị để tiến hành thủ tục đăng ký lại việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền.


3. Thủ tục đăng ký lại kết hôn

3.1 Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền

Căn cứ Điều 25 Nghị định 123/2015/ NĐ-C, thẩm quyền đăng ký lại kết hôn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại việc kết hôn.

Người có yêu cầu đăng ký kết hôn lại nộp hồ sơ đã chuẩn bị tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền để được giải quyết.

3.2 Kiểm tra, xác minh thông tin

Người tiếp nhận có trách nhiệm:

  • Kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình;
  • Đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.

Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định pháp luật.

Nếu không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn.

Trong đó người tiếp nhận hồ sơ nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm tên.

Hết thời hạn bổ sung hồ sơ, mà không bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ.

Đối với trường hợp việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

3.3 Tiến hành đăng ký kết hôn lại cho người có yêu cầu

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn.

Cả hai bên nam, nữ cùng ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.

Sau đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ có yêu cầu.


4. Lệ phí đăng ký lại kết hôn

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì lệ phí hộ tịch, trong đó có lệ phí đăng ký lại việc kết hôn sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ban hành, áp dụng trên địa bàn tỉnh/thành phố đó.

Người yêu cầu đăng ký lại kết hôn ở đâu thì nộp lệ phí đăng ký lại kết hôn theo quy định ở địa phương.

Hiện nay, lệ phí thủ tục này thường được niêm yết tại các bảng trong phòng tiếp dân của Uỷ ban nhân dân.


4.1 Có được uỷ quyền cho người khác đăng ký kết hôn lại không?

Theo các văn bản pháp luật hiện hành, kết hôn là một trong những thủ tục hành chính không thể uỷ quyền.

Do vậy, nếu cần thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lại, hai bên phải tự tiến hành, không thể uỷ quyền cho người thứ ba.


5. Đăng ký kết hôn lại và đăng ký kết hôn lần 2 có giống nhau không?

Đăng ký lại kết hôn và đăng ký kết hôn lần 2 hoàn toàn khác nhau.

Như đã nêu ở trên, đăng ký kết hôn lại là thủ tục được thực hiện lại khi hai bên đã đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng cả Sổ Hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất, thất lạc hay bị hư hỏng, không sử dụng được.

Còn đăng ký kết hôn lần 2 là thủ tục thực hiện giữa hai người đã kết hôn, sau đó đã ly hôn, nay vẫn đủ điều kiện kết hôn và muốn chung sống hợp pháp cùng nhau.

Hơn nữa, thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 có phần phức tạp, mất nhiều thời gian hơn thủ tục đăng ký kết hôn lại.


6. Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn lại

Bạn có thể tải mẫu tờ khai này theo link dưới đây:

TẢI MẪU TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KẾT HÔN LẠI

Khi điền tờ khai đăng ký kết hôn lại, bạn lưu ý:

  • Ghi rõ tên cơ quan đăng ký lại kết hôn.
  • Ghi theo nơi đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
  • Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế
  • Ghi rõ tên cơ quan đã đăng ký kết hôn trước đây.
  • Đề nghị đánh dấu X vào ô nếu có yêu cầu cấp bản sao và ghi rõ số lượng.

7. Cơ sở pháp lý

  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
  • Luật hộ tịch năm 2014
  • Nghị định 123/2015/ NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch

Trên đây là toàn bộ những thắc mắc của bạn về đăng ký lại kết hôn.

Mọi thắc mắc của bạn liên quan tới vấn đề này hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý hay muốn sử dụng dịch vụ của chúng tôi, bạn vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn luật 19006588 của Luật Quang Huy để được chúng tôi hỗ trợ.

Trân trọng./.

5/5 - (2 bình chọn)
Luật sư Nguyễn Thị Kim Lan
Luật sư Nguyễn Thị Kim Lan
Luật sư thuộc Đoàn luật sư tỉnh Phú Thọ. Nguyên là Chánh tòa kinh tế, phó chánh tòa hình sự tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top