Nhằm giải đáp thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ hôn nhân và quan hệ trong gia đình như tảo hôn, quyền và nghĩa vụ các bên, Luật Quang Huy bổ sung đường dây nóng tư vấn về vấn đề này. Nếu bạn đọc có thắc mắc liên quan đến luật hôn nhân và gia đình hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua Tổng đài 19006588.
Tôi và chồng tôi đã ly hôn từ năm 2014, chúng tôi có một con chung (5 tuổi) và sau khi ly hôn tôi được trực tiếp nuôi bé và chồng tôi có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con mỗi tháng 2 triệu đồng. Tuy nhiên, sau ly hôn chồng tôi chỉ thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đến năm 2016 và từ đó không tiếp tục cấp dưỡng cho đến nay. Vậy, Luật sư cho hỏi, chồng tôi không cấp dưỡng cho con thì bị xử lý thế nào theo quy định của pháp luật? Bây giờ tôi muốn yêu cầu chồng tiếp tục cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn thì phải làm như thế nào?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến chúng tôi. Về vấn đề này Luật Quang Huy xin được tư vấn cụ thể qua bài viết dưới đây.
Cơ sở pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
- Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017
- Luật thi hành án dân sự 2008
- Nghị định số 110/2013/NĐ-CP
Quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn
Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.
Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:
1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.
Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.
2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
Đối chiếu quy định trên thì nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ bắt buộc của người không trực tiếp nuôi con đối với con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác cũng như không thể chuyển giao cho người khác. Theo đó, mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng sẽ do người cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người được cấp dưỡng thỏa thuận. Mức cấp dưỡng được xác định dựa trên thu nhập cũng như nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng, có thể cấp dưỡng theo hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
Nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ chấm dứt khi:
- Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động và có tài sản để tự nuôi mình;
- Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
- Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
- Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
- Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn
Như vậy, sau khi ly hôn, Tòa án quyết định giao con cho bạn trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và yêu cầu chồng của bạn cấp dưỡng cho con 2 triệu đồng/tháng. Đó là nghĩa vụ mà chồng của bạn phải thực hiện đối với con khi không trực tiếp nuôi dưỡng con. Bạn có quyền yêu cầu chồng của bạn thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con hoặc yêu cầu Tòa án buộc chồng của bạn phải thực hiện nghĩa vụ đó.
Không cấp dưỡng cho con thì bị xử lý thế nào
Không cấp dưỡng cho con thì bị xử lý thế nào?
Việc chồng của bạn trốn tránh nghĩa vụ, không cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy theo mức độ nghiêm trọng, việc không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn có thể bị xử phạt hành chính hoặc nghiêm trọng hơn sẽ bị xử lý hình sự.
Về xử phạt hành chính
Căn cứ khoản 3 Điều 52 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện công việc phải làm, không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định;
b) Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp có điều kiện thi hành án;
c) Không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận theo quyết định công nhận sự thỏa thuận của Tòa án nhân dân;
d) Cung cấp chứng cứ giả cho cơ quan Thi hành án dân sự.
Như vậy việc chồng của bạn không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có thể sẽ bị phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Về xử lý hình sự
Căn cứ Khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Hình sự năm 2017:
“Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Không cấp dưỡng cho con thì bị xử lý thế nào
Như vậy, nếu việc chồng bạn không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng làm cho con bạn bị nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc dù đã bị xử phạt hành chính mà vẫn vi phạm thì có thể bị xử phạt hình sự: phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ 02 năm hoặc nặng hơn là phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Làm gì khi chồng không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con?
Bạn có thể gửi đơn yêu cầu thi hành án nơi bạn ly hôn để đề nghị Chi cục Thi hành án tiến hành thủ tục yêu cầu chồng bạn thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
Hồ sơ đề nghị yêu cầu thi hành án cấp dưỡng nuôi con bao gồm:
- Đơn yêu cầu thi hành án (theo mẫu);
- Bản án quyết định của Tòa án về việc ly hôn;
- Bản sao chứng minh thư, sổ hộ khẩu của cả hai bên (có công chứng hoặc chứng thực);
- Bản sao giấy khai sinh của con (có công chứng hoặc chứng thực);
- Các giấy tờ cần thiết chứng minh được điều kiện thi hành án của người phải thi hành án (nếu có).
Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay.
Người phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.
Nếu có căn cứ cho rằng chồng của bạn cố tình trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thì bạn có thể trình báo để cơ quan có thẩm quyền tiến hành áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm của chồng cũ của bạn như đã nêu ở trên.
Trên đây là toàn bộ lời tư vấn về trường hợp không cấp dưỡng cho con sau ly hôn bị xử lý như thế nào. Mọi thắc mắc của bạn liên quan tới vấn đề này hoặc cần tư vấn ly hôn, cách làm đơn ly dị hay muốn sử dụng dịch vụ ly hôn, bạn vui lòng liên hệ Tư vấn luật hôn nhân và gia đình qua Tổng đài 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn cụ thể.
Trân trọng./.