Hướng dẫn thủ tục kháng cáo bản án, quyết định hình sự

Thủ tục kháng cáo bản án hình sự
Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline 1900.6784. Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao!
[su_button url="tel:19006784" style="3d" background="#9A1C24" color="#ffffff" size="6" center="yes" radius="10" icon="icon: phone"]GỌI LUẬT SƯ NGAY![/su_button]

Bạn thắc mắc thủ tục kháng cáo hình sự được thực hiện như thế nào? Bạn băn khoăn không biết thời hạn kháng cáo là bao lâu? Hãy cùng Luật Quang Huy làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau đây.


1. Ai có quyền kháng cáo hình sự?

Theo quy định tại Điều 331 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, người có quyền kháng cáo bao gồm:

  • Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
  • Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
  • Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
  • Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

2. Thủ tục kháng cáo vụ án hình sự thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 332, 334 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021 quy định về hồ sơ, trình tự thủ tục kháng cáo như sau:

2.1. Hồ sơ kháng cáo vụ án hình sự

Đơn kháng cáo: Theo khoản 2 Điều 332 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, đơn kháng cáo phải có các nội dung chính bao gồm:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
  • Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;
  • Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;
  • Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

Ngoài ra, người có quyền kháng cáo có thể chuẩn bị kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.

2.2. Trình tự kháng cáo vụ án hình sự

Trình tự kháng cáo vụ án hình sự được thực hiện theo các bước sau đây:

2.2.1. Bước 1: Gửi đơn kháng cáo hoặc kháng cáo trực tiếp

  • Trường hợp gửi đơn kháng cáo:

Theo khoản 1 Điều 332 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm. Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.

  • Kháng cáo trực tiếp:

Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định như sau:

  • Biên bản phải được lập theo mẫu thống nhất.
  • Biên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung của hoạt động tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động tố tụng, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.
  • Biên bản phải có chữ ký của những người mà Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021 quy định. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.
  • Trường hợp người tham gia tố tụng không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản.
  • Trường hợp người tham gia tố tụng không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia tố tụng và chữ ký của người chứng kiến.
  • Trường hợp người tham gia tố tụng có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không thể ký vào biên bản thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến và những người tham gia tố tụng khác. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến.

Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.

2.2.2. Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn

Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.

Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021. Cụ thể như sau:

  • Đơn kháng cáo hợp lệ: Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định như sau:
  • Việc kháng cáo phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người liên quan đến kháng cáo trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu của người kháng cáo.
  • Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định kháng nghị, Viện kiểm sát phải gửi quyết định kháng nghị kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, gửi quyết định kháng nghị cho bị cáo và những người liên quan đến kháng nghị. Viện kiểm sát đã kháng nghị phải gửi quyết định kháng nghị cho Viện kiểm sát khác có thẩm quyền kháng nghị.
  • Người tham gia tố tụng nhận được thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo, kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm. Ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
  • Đơn kháng cáo không hợp lệ nhưng nội dung chưa rõ: Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ.
  • Đơn kháng cáo đúng quy định nhưng quá thời hạn kháng cáo: Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
  • Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo: trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn.
  • Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.

2.2.3. Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án và tiến hành xét xử theo thủ tục phúc thẩm

Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án và tiến hành các bước chuẩn bị xét xử và xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021.


3. Thời hạn kháng cáo là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 333 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, thời hạn kháng cáo được quy định như sau:

  • Đối với bản án sơ thẩm: 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
  • Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
  • Đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

Cách xác định ngày kháng cáo như sau:

  • Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
  • Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
  • Trường hợp nộp đơn kháng cáo trực tiếp tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn.
  • Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.

Lưu ý: Việc kháng cáo quá thời hạn trên được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021 quy định.

Thủ tục kháng cáo bản án hình sự

4. Nội dung đơn kháng cáo hình sự

Đơn kháng cáo hình sự có thể tham khảo theo Mẫu số 54-DS quy định tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP bao gồm các nội dung sau đây:

4.1. Nếu người kháng cáo là cá nhân

Phần kính gửi: Ghi tên Tòa đã xét xử sơ thẩm vụ án (ghi cụ thể huyện, tỉnh, thành phố mà Tòa án đặt trụ sở);

Thông tin người kháng cáo:

  • Ghi họ tên cá nhân kháng cáo, hoặc họ, tên của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo (nếu có)
  • Ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, thông tin của cá nhân
  • Ghi tư cách tham gia tố tụng của người kháng cáo ( là nguyên đơn, bị đơn trong vụ án nào?);
  • Ghi cụ thể kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần nào của bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật đó;
  • Kháng cáo, lý do kháng cáo;

Yêu cầu Tòa phúc thẩm giải quyết vấn đề gì;

Liệt kê những tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo

Ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ tên của người kháng cáo đó

4.2. Nếu người kháng cáo là tổ chức

Phần kính gửi: Ghi tên Tòa đã xét xử sơ thẩm vụ án (ghi cụ thể huyện, tỉnh, thành phố mà Tòa án đặt trụ sở);

Thông tin tổ chức kháng cáo:

  • Ghi rõ tên của tổ chức kháng cáo và ghi họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật hoặc họ tên người ủy quyền (nếu có);
  • Ghi rõ địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
  • Ghi tư cách tham gia tố tụng của người kháng cáo ( là nguyên đơn, bị đơn trong vụ án nào);
  • Ghi cụ thể kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần nào của bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật đó;
  • Kháng cáo, lý do kháng cáo;
  • Yêu cầu Tòa phúc thẩm giải quyết vấn đề gì;
  • Liệt kê những tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo
  • Ký tên

Nếu là cơ quan, tổ chức kháng cáo thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức kháng cáo ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó

Trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Kháng cáo quá hạn
Kháng cáo quá hạn

5. Kháng cáo quá hạn và hướng giải quyết kháng cáo quá hạn

5.1. Khái niệm kháng cáo quá hạn

Kháng cáo quá hạn là trường hợp người có quyền kháng cáo kháng cáo khi đã hết thời hạn kháng cáo. Việc kháng cáo quá hạn vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì được chấp nhận.

5.2. Hướng giải quyết kháng cáo quá hạn

Kháng cáo quá hạn trong tố tụng hình sự được xử lý theo quy định tại Điều 335 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, cụ thể như sau:

  • Kháng cáo quá hạn được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện trong thời hạn  quy định.
  • Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn, Tòa án cấp sơ thẩm gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
  • Trong thời hạn 10 ngày tiếp theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Hội đồng này có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn (ghi rõ lý do).
  • Phiên họp xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày trước ngày xét đơn, Tòa án cấp phúc thẩm gửi bản sao đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu kèm theo (nếu có) cho Viện kiểm sát cùng cấp. Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc xét kháng cáo quá hạn.
  • Quyết định của Hội đồng được gửi cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án cấp phúc thẩm.

6. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
  • Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề kháng cáo hình sự. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.

Trân trọng./.

5/5 - (4 bình chọn)
Luật sư Tạ Gia Lương
Luật sư Tạ Gia Lương
Luật sư thuộc Đoàn luật sư tỉnh Phú Thọ. Nguyên là Chánh tòa hình sự tòa án nhân dân Tỉnh Phú Thọ, có gần 30 năm kinh nghiệm xét xử các vụ án lớn nhỏ.
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top