Tái định cư là gì? Điều kiện để xét tái định cư

Tái định cư là gì? Điều kiện để xét tái định cư
Bạn cần tư vấn luật đất đai?
Liên hệ 1900.6784 để được luật sư giải đáp hoàn toàn miễn phí!

Nhà nước thu hồi đất sẽ mang lại những tác động vô cùng to lớn trong quá trình bồi thường và hỗ trợ tái định cư của người dân. Vậy tái định cư là gì? Điều kiện để xét tái định cư theo pháp luật hiện hành là gì? Thủ tục cấp đất tái định cư có phức tạp không? Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở được thực hiện như thế nào? Mức hỗ trợ tái định cư khi di chuyển chỗ ở là bao nhiêu? Suất tái định cư tối thiểu là bao nhiêu?

Trong bài viết này, Luật Quang Huy sẽ phân tích và chỉ rõ để các bạn hiểu những vấn đề liên quan đến tái định cư hay các quy định về cấp đất tái định cư.


1. Tái định cư là gì?

Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành hiện nay đều chưa có một khái niệm cụ thể về tái định cư. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu rằng tái định cư là chính sách giúp ổn định cuộc sống, bồi thường thiệt hại với các chủ sở hữu nhà, đất, tài sản gắn liền với đất bị nhà nước thu hồi theo quy định. Hình thức bồi thường có thể là nhà xây sẵn, nhà tái định cư, chung cư.


2. Điều kiện để xét tái định cư

Để được xét tái định cư, các tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi cần phải thuộc vào một trong các trường hợp dưới đây:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật đất đai 2013; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
  • Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
  • Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
  • Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.

3. Thủ tục cấp đất tái định cư

Để được cấp đất tái định cư, gia đình bạn thực hiện theo các bước sau đây:

3.1. Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Bạn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ sau đây để xin cấp đất tái định cư:

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).
  • Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.
  • Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
  • Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).
  • Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).
Tái định cư là gì? Điều kiện để xét tái định cư
Tái định cư là gì? Điều kiện để xét tái định cư

3.2. Bước 2: Nộp hồ sơ và cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý

Sau khi chuẩn bị xong đầy đủ các giấy tờ được liệt kê trên, bạn thực hiện nộp hồ sơ tại  Phòng Tài nguyên và môi trường của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện nơi có đất. Phòng tài nguyên môi trường là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý hồ sơ của bạn.

3.3. Bước 3: Trả kết quả

Nếu hồ sơ của bạn hợp lệ, Phòng tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất sẽ tiến hành thủ tục cấp đất tái định cư. Thời gian để thực hiện thủ tục này là không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).


4. Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở

Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn hiện hành quy định về việc bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở được xác định như sau:

  • Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.

Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.

  • Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.
  • Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
  • Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
  • Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.

5. Mức hỗ trợ tái định cư khi di chuyển chỗ ở

Căn cứ vào Nghị định 47/2014/NĐ-CP, mức hỗ trợ tái định cư khi người dân di chuyển chỗ ở được xác định như sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.
  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. UBND cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.

6. Suất tái định cư tối thiểu là bao nhiêu?

Quy định về suất tái định cư tối thiểu theo pháp luật hiện hành cần căn cứ vào những trường hợp cụ thể. Dưới đây Luật Quang Huy đã liệt kê cho các bạn các cách để xác định suất tái định cư tối thiểu:

  • Suất tái định cư tối thiểu đối với trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư.
  • Trong trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương (mỗi tỉnh, thành quy định diện tích tách thửa khác nhau) và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở (không nhỏ hơn 25m2). Tuy vậy, chúng ta cũng cần phải chú ý rằng nếu suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
  • Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư.

Theo tình hình thực tế hiện nay, tại mỗi địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ dựa vào nhiệm vụ và thẩm quyền của mình để quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền.


7. Cơ sở pháp lý

  • Luật đất đai 2013;
  • Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường và hỗ trợ tái định cư.

Trên đây là toàn bộ nội dung hướng dẫn của chúng tôi về các thủ tục nhận hỗ trợ tái định cư và các suất tái định cư tối thiểu theo pháp luật đất đai hiện hành.

Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất khi bị thu hồi mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi bị thu hồi đất trong cả nước.

Nếu còn điều gì chưa rõ, cần hỗ trợ, các bạn có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật Đất đai trực tuyến của Luật Quang Huy qua HOTLINE 19006588.

Trân trọng./.

Bạn cần tư vấn luật đất đai?
Liên hệ 1900.6784 để được luật sư giải đáp hoàn toàn miễn phí!
5/5 - (1 bình chọn)
Luật sư Nguyễn Huy Khánh
Luật sư Nguyễn Huy Khánh
Giám đốc điều hành của Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Có nhiều kinh nghiệm tư vấn và tranh tụng trong các lĩnh vực dân sự, hình sự, đất đai, hành chính.
Theo dõi
Thông báo của
guest
2 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Nguyễn thị Mây
Khách
Nguyễn thị Mây
05/12/2023 20:44

Mảnh đất có hai sổ hộ khẩu có được hai suất tái định cư không? hộ khẩu được tách từ năm 2017 bìa đất đứng tên một chủ sở hữu?

Luật Quang Huy
Thành viên
Luật Quang Huy
28/12/2023 10:29
Trả lời  Nguyễn thị Mây

Bạn liên hệ đến tổng đài tư vấn Luật của Luật Quang Huy theo HOTLINE 1900 6588 hoặc 1900 6784 để được hỗ trợ tư vấn và trao đổi chi tiết nhé!

phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top