Thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định mới nhất

Thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định mới nhất
Nhằm đáp ứng mong muốn người lao động được hưởng đầy đủ trợ cấp khi ốm đau, con ốm, Luật Quang Huy đã triển khai đường dây nóng tư vấn về chế độ ốm đau cho đối tượng này. Nếu bạn đang có nhu cầu tư vấn về chế độ ốm đau, hãy liên hệ ngay cho Luật sư qua Tổng đài 19006573 để được tư vấn miễn phí 24/7.

Chế độ ốm đau là một trong những chế độ quan trọng của bảo hiểm xã hội, do đó, có nhiều người lao động còn đang có nhiều băn khoăn về chế độ này, đặc biệt là về thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định.

Trong bài viết này, Luật Quang Huy sẽ giải đáp cụ thể những vấn đề trên, giúp bạn đọc nắm bắt và hiểu rõ các quy định của pháp luật.


1. Thời gian hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày

Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày cụ thể như sau:

Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

  • Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
  • Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

Thời gian nghỉ ốm đau được hướng dẫn áp dụng cụ thể tại Thông tư 59/2015/TT-BLDTBXH như sau:

Thời gian thời gian hưởng chế độ ốm đau được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. 

Ví dụ: Bà D là công nhân may, chế độ làm việc theo ca.

Bà D được bố trí ngày nghỉ hàng tuần như sau: tuần từ ngày 04/01/2016 đến ngày 10/01/2016 vào ngày thứ Tư ngày 06/01/2016, tuần từ ngày 11/01/2016 đến ngày 17/01/2016 vào ngày thứ Sáu ngày 15/01/2016.

Do bị ốm đau bệnh tật, bà D phải nghỉ việc điều trị bệnh từ ngày 07/01/2016 đến ngày 17/01/2016.

Như vậy, thời gian hưởng chế độ ốm đau của bà D được tính từ ngày 07/01/2016 đến ngày 17/01/2016 là 10 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần là ngày thứ Sáu ngày 15/01/2016).

Việc xác định người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên để tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề, công việc và nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động bị ốm đau, tai nạn.

Ví dụ: Bà A, có 13 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, làm việc trong điều kiện bình thường.

Từ tháng 01/2016 đến tháng 9/2016 bà A đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ 30 ngày.

Tháng 10/2016, bà A chuyển sang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Ngày 25/10/2016, bà A bị ốm đau phải nghỉ 07 ngày làm việc.

Tại thời điểm nghỉ việc (tháng 10/2016), bà A làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa trong năm của bà A là 40 ngày, tính đến thời điểm ngày 25/10/2016 bà A mới nghỉ hưởng chế độ ốm đau 30 ngày trong năm 2016.

Do đó thời gian nghỉ việc 07 ngày do bị ốm đau của bà A được giải quyết hưởng trợ cấp ốm đau.


2. Thời gian hưởng chế độ ốm đau dài ngày

Trường hợp này áp dụng cho những người lao động không may bị ốm đau, cần chữa trị dài ngày thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế.

Do đó, thời gian hưởng chế độ ốm đau dài ngày có sự khác biệt với thời gian hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày.

Khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ ốm đau dài ngày cụ thể như sau:

  • Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
  • Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định theo chế độ ốm đau dài ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ: Bà Nguyễn Thị A, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 tháng, mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.

Thời gian hưởng chế độ ốm đau tối đa của bà A như sau:

  • Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
  • Trường hợp sau khi hưởng hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng 03 tháng.

Như vậy, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa của bà A là 180 ngày và 03 tháng.


3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau khi con ốm

Thời gian hưởng chế độ ốm đau khi con ốm được quy định cụ thể tại Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, cụ thể như sau:

Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con:

  • Tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi;
  • Tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.

Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Việc áp dụng thời gian hưởng chế độ ốm đau khi con ốm được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 59/TT-BLDTBXH.

Theo đó, thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. 

Ngoài ra, trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 2 con trở lên dưới 7 tuổi bị ốm đau, thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau.

Thời gian tối đa người lao động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội.

Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì tùy theo điều kiện của mỗi người để luân phiên nghỉ việc chăm sóc con ốm đau, thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội.

Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ khi con ốm đau.

Thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội.

Ví dụ về một trong các trường hợp nêu trên:

Bà A đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có 2 con dưới 7 tuổi bị ốm đau với thời gian như sau: con thứ nhất bị ốm từ ngày 04/01 đến ngày 10/01/2016, con thứ hai bị ốm từ ngày 07/01 đến ngày 13/01/2016, bà A phải nghỉ việc để chăm sóc 2 con ốm đau.

Ngày nghỉ hàng tuần của bà A là ngày Chủ nhật.

Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của bà A được tính từ ngày 04 đến ngày 13 tháng 01 năm 2016 là 09 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần là Chủ nhật).

Như vậy, do mang tính chất khác nhau nên thời gian hưởng chế độ với các trường hợp ốm đau ngắn ngày, ốm đau dài ngày và thời gian nghỉ ốm đau khi con ốm có sự khác nhau.

Tuy nhiên, thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau  thời gian giải quyết chế độ ốm đau lại giống nhau.

Cụ thể, theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, để người lao động được hưởng chế độ ốm đau thì người lao động cần nộp hồ sơ theo quy định và phải nộp trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

Sau đó, trong thời gian 10 ngày tiếp theo thì người sử dụng lao động nộp hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội.

Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết cho người lao động trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Tuy nhiên, khi nghỉ hưởng chế độ ốm đau, nhiều người lao động vẫn băn khoăn thời gian nghỉ ốm có được tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội không.

Để trả lời vấn đề này, căn cứ tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành có quy định như sau:

Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.


Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề Thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định.

Nếu nội dung tư vấn còn chưa rõ, có nội dung gây hiểu nhầm hoặc có thắc mắc cần tư vấn cụ thể hơn, bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.

Trân trọng./.

5/5 - (1 bình chọn)
Nguyễn Thị Huyền
Nguyễn Thị Huyền
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Huyền. Hiện đang là Trưởng phòng Quản lý Nhân sự tại Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Chuyên về các vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật lao động, pháp luật bảo hiểm,...
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

HOTLINE TƯ VẤN BHXH

Scroll to Top