Điều kiện, chế độ nghỉ hưu trước tuổi

Điều kiện, chế độ nghỉ hưu trước tuổi
Quyền lợi hưởng lương hưu là mối quan tâm hàng đầu của người lao động và cũng là một trong những nội dung pháp lý mà Luật Quang Huy luôn mong muốn được tư vấn chính xác để đảm bảo quyền lợi cho mỗi người. Nếu bạn đang có nhu cầu tư vấn chế độ hưu trí, đừng ngần ngại, hãy liên hệ ngay cho Luật sư qua Tổng đài 19006573 để được tư vấn miễn phí 24/7.

Hiện nay, pháp luật đã quy định cụ thể về những trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi. Tuy nhiên, vẫn chưa nhiều người có thể nắm rõ những quy định hay điều kiện để có thể được nghỉ hưu trước tuổi. Để có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này cũng như có thể nắm rõ được các quy định về vấn đề này, xin mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Quang Huy, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của bạn quy định về nghỉ hưu trước tuổi.


1. Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp suy giảm khả năng lao động

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019, người lao động trước tuổi mà bị suy giảm khả năng lao động muốn được nghỉ hưu thì cần phải đáp ứng những điều kiện như sau:

Tuổi Thời gian đóng BHXH Điều kiện khác
Nam Nữ
Đủ 55 tuổi 3 tháng Đủ 50 tuổi 4 tháng 20 năm trở lên Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%
Đủ 50 tuổi 3 tháng Đủ 45 tuổi 4 tháng Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
Không quy định độ tuổi – Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

– Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên

Còn đối với lực lượng vũ trang (sĩ quan, hạ sĩ quan, quân đội, công an…) có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ trên 61% thì độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019 là:

  • Nam phải đủ 50 tuổi 06 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 08 tháng.
  • Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

Như vậy, điều kiện tiên quyết vẫn là người lao động phải đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội trở lên và đủ tuổi như trên.

Do đó, để được về hưu trong trường hợp này người lao động phải đến các Hội đồng giám định y khoa của Tỉnh xác định mức suy giảm khả năng lao động mới biết được mình đã đủ điều kiện hưởng lương hưu hay chưa.


2. Điều kiện nghỉ hưu sớm trong trường hợp không suy giảm khả năng lao động

Theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019, người lao động đóng đủ 20 năm BHXH sẽ có đủ điều kiện nghỉ hưu sớm trong trường hợp không suy giảm khả năng lao động mà vẫn sẽ được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tại Nghị định 135/2020/NĐ-CP như sau:

  • Người lao động có đủ 15 năm làm nghề, công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn. Cụ thể nam phải đủ 55 tuổi 06 tháng, nữ phải đủ 50 tuổi 08 tháng, những năm tiếp theo độ tuổi nghỉ sẽ tăng lên theo lộ trình.
  • Người lao động có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò được quy định tại Phụ lục III Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, từ năm 2021 điều kiện tuổi nghỉ hưu sẽ thấp hơn 10 tuổi. Tức là năm 2022 đối với lao động nam phải đủ 50 tuổi 06 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 08 tháng, những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình.
  • Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp.

Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân đội, công an…làm việc trong các lực lượng vũ trang được nghỉ hưu trước tuổi trong các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019 đó là:

  • Nam đủ 55 tuổi 06 tháng, nữ đủ 50 tuổi 08 tháng, những năm tiếp theo tăng theo lộ trình. Ngoại trừ các trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.
  • Nam đủ 50 tuổi 06 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 08 tháng và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên.
  • Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp.

Như vậy, kể từ năm 2022, người lao động nghỉ hưu trước tuổi phải đáp ứng yêu cầu về độ tuổi cao hơn so với những năm trước đó. Riêng một số trường hợp bị suy giảm khả năng lao động thì không yêu cầu về độ tuổi.

Điều kiện, chế độ nghỉ hưu trước tuổi
Điều kiện, chế độ nghỉ hưu trước tuổi

3. Cách tính lương hưu khi nghỉ trước tuổi

Lương hưu đối với người lao động nghỉ trước tuổi được tính như sau:

Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x Bình quân tiền lương đóng BHXH

Trong đó:

  • Lao động nữ nghỉ hưu thì tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
  • Từ năm 2022, lao động nam nghỉ hưu thì tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì lao động nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Nếu thời gian nghỉ hưu trước tuổi có thời gian lẻ dưới 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, thời gian lẻ từ 6 tháng trở lên thì tính mức giảm là 1%.


4. Có nên nghỉ hưu trước tuổi không?

Khi nghỉ hưu trước tuổi người lao động sẽ chịu thiệt về mức hưởng lương vì bị giảm 2% mỗi năm nghỉ. Dù vậy, trong một số trường hợp với những lao động sức khỏe đã quá yếu, không đảm bảo cho công việc hoặc bị suy giảm khả năng lao động vẫn nên cân nhắc nghỉ hưu trước tuổi nếu đủ điều kiện.

Ngoài ra, vẫn có những trường hợp người lao động về hưu sớm sẽ được hưởng mức lương tối đa nếu đóng đủ số năm BHXH theo quy định đã nêu ở trên.

Do đó, tùy vào từng trường hợp của người lao động phù hợp theo quy định của pháp luật để lựa chọn nghỉ hưu trước tuổi. Bởi khi bị suy giảm khả năng lao động, sức khỏe yếu nên về hưu sớm.


5. Hồ sơ xin nghỉ hưu trước tuổi

5.1. Đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội

Theo quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm những hồ sơ như sau:

  • Sổ bảo hiểm xã hội đã được công ty chốt sổ;
  • Quyết định nghỉ việc, hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng hưởng chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội;
  • Kết quả giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

5.2. Đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Căn cứ tại Khoản 2 Điều 108 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014,  thành phần hồ sơ hưởng lương hưu của nhóm đối tượng này sẽ bao gồm

  • Sổ bảo hiểm xã hội.
  • Đơn đề nghị hưởng lương hưu.
  • Đối với người đang chấp hành hình phạt tù thì cần thêm giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu.
  • Đối với trường hợp xuất cảnh trái phép thì cần thêm văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp.
  • Đối với người mất tích trở về thì cần có Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích.

6. Thủ tục nghỉ hưu trước tuổi

Khi người lao động đáp ứng đủ điều kiện để về hưu sớm theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì cần phải làm thủ tục nghỉ hưu trước tuổi. Cụ thể như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Bạn sẽ chuẩn bị thành phần hồ sơ tùy như đã nêu ở trên

Bước 2: Nộp hồ sơ:

Nếu bạn vẫn đang đi làm tại thời điểm nghỉ việc hưởng lương hưu và vẫn dưới sự quản lý của công ty thì người lao động sẽ nộp hồ sơ cho công ty và công ty sẽ có trách nhiệm nộp hồ sơ lên cơ quan bảo hiểm.

Trong trường hợp bạn đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, hoặc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì bạn sẽ nộp hồ sơ lên cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp quận/huyện nơi cư trú.

Bước 3: Nhận kết quả

Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động (đối với trường hợp người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội), hoặc người lao động (trong trường hợp người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, hay tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện) nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.


7. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật lao động 2019;
  • Luật bảo hiểm xã hội 2014;
  • Nghị định số 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
  •  Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu.

Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề về hưu trước tuổi cùng chế độ nghỉ hưu trước tuổi mới nhất. Hy vọng qua bài viết này của chúng tôi có thể giúp bạn hiểu rõ về các quy định nghỉ hưu trước tuổi.

Nếu nội dung bài viết còn chưa rõ, hoặc bạn cần tư vấn, hỏi đáp thêm về chế độ về hưu trước tuổi, bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn luật bảo hiểm xã hội qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.

Trân trọng./.

5/5 - (5 bình chọn)
Nguyễn Thị Huyền
Nguyễn Thị Huyền
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Huyền. Hiện đang là Trưởng phòng Quản lý Nhân sự tại Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Chuyên về các vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật lao động, pháp luật bảo hiểm,...
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

HOTLINE TƯ VẤN BHXH

Scroll to Top