Quy định của pháp luật về giấy chuyển viện

Giấy chuyển viện theo quy định của pháp luật
Nếu có vấn đề cần giải đáp thắc mắc về bảo hiểm y tế, bạn vui lòng liên hệ ngay qua số điện thoại Tổng đài hỏi đáp bảo luật bảo hiểm y tế 19006573 để được tư vấn hỗ trợ trực tuyến. Trân trọng.

Chào luật sư, tôi tham gia bảo hiểm y tế theo đối tượng hộ gia đình và hiện tại tôi muốn đi khám bệnh tại tuyến tỉnh. Vậy tôi phải làm thế nào để được cấp giấy chuyển viện? Tôi phải xin giấy chuyển viện ở đâu và giấy chuyển viện có thời hạn bao lâu? Mong luật sư sớm giải đáp.

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi thắc mắc của mình tới Luật Quang Huy. Với câu hỏi của bạn, căn cứ vào những quy định của pháp luật hiện hành chúng tôi xin tư vấn như sau:


1. Trường hợp được cấp giấy chuyển viện

Căn cứ tại Điều 5 Thông tư số 14/2014/TT-BYT Quy định về việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám chữa bệnh quy định về điều kiện được cấp giấy chuyển tuyến như sau:

1.1 Giấy chuyển viện từ tuyến dưới lên tuyến trên

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh từ bệnh viện tuyến dưới lên bệnh viện tuyến trên khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt hoặc bệnh phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt nhưng do điều kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị;
  • Căn cứ vào danh mục kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt, nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn;
  • Trước khi chuyển tuyến, người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ định chuyển tuyến (trừ phòng khám và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4).

1.2 Giấy chuyển viện từ tuyến trên về tuyến dưới

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh từ tuyến trên về tuyến dưới phù hợp khi người bệnh đã được chẩn đoán, được điều trị qua giai đoạn cấp cứu, xác định tình trạng bệnh đã thuyên giảm, có thể tiếp tục điều trị ở tuyến dưới.

Như vậy, bệnh nhân sẽ được chuyển từ tuyến trên về tuyến dưới khi xét thấy bệnh nhân đã được điều trị qua giai đoạn cấp cứu và bệnh tình đã thuyên giảm và bệnh viện tuyến dưới có đủ điều kiện để điều trị cho bệnh nhân đó.

1.3 Giấy chuyển viện giữa các cơ sở khám, chữa bệnh cùng tuyến

Người bệnh được cấp giấy chuyển tuyến giữa các bệnh viện, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:

  • Bệnh không phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt hoặc bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt nhưng do điều kiện khách quan cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không đủ điều kiện chẩn đoán và điều trị;
  • Bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến dự kiến chuyển đến đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt.

1.4 Chuyển viện giữa các cơ sở khám, chữa bệnh trên các địa bàn giáp ranh

Để bảo đảm điều kiện thuận lợi cho người bệnh, người bệnh sẽ được cấp giấy chuyển viện giữa các bệnh viện, các cơ sở khám bệnh chữa bệnh giáp ranh khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Giám đốc Y tế, cụ thể:

  • Giám đốc Sở Y tế hướng dẫn cụ thể việc chuyển tuyến đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn giáp ranh trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc thẩm quyền quản lý;
  • Giám đốc các Sở Y tế thống nhất, phối hợp hướng dẫn cụ thể việc chuyển tuyến đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc thẩm quyền quản lý.

Giấy chuyển viện theo quy định của pháp luật
Giấy chuyển viện theo quy định của pháp luật

2. Giấy chuyển viện như nào thì được xác định là đi đúng tuyến

Giấy chuyển viện được cấp khi đáp ứng đủ các điều kiện như đã trình bày ở trên sẽ được coi là đúng tuyến điều trị. Khi đó thì người bệnh tham gia bảo hiểm y tế sẽ được hưởng nguyên mức hưởng bảo hiểm y tế của mình.

Trường hợp người bệnh không đáp ứng điều kiện chuyển tuyến theo các trường hợp trên mà người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh vẫn yêu cầu chuyển tuyến thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giải quyết cho người bệnh chuyển tuyến để bảo đảm quyền lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh.

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển người bệnh đi phải cung cấp thông tin để người bệnh biết về phạm vi quyền lợi và mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh không theo đúng tuyến chuyên môn kỹ thuật.


3. Thời hạn của giấy chuyển viện theo quy định hiện hành

3.1 Thời hạn giấy chuyển tuyến đối với các bệnh thông thường

Căn cứ tại Điểm c Khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:

Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký

Như vậy, đối với những trường hợp bệnh, nhóm bệnh hay trường hợp bệnh thông thường thì Giấy chuyển tuyến khám chữa bệnh sẽ có giá trị sử dụng trong vòng 10 ngày kể từ ngày đăng kí chuyển tuyến.

3.2 Thời hạn giấy chuyển tuyến đối với trường hợp bệnh nặng

Căn cứ tại Điểm d Khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:

Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó. Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.

Như vậy, hiện nay có 62 loại bệnh chỉ cần xin giấy chuyển tuyến 1 lần/năm. Theo đó, người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp bệnh được sử dụng Giấy chuyển viện quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 40/2015/TT-BYT thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó.

Những bệnh, nhóm bệnh này được quy định tại danh mục sau:

DANH MỤC CÁC BỆNH, NHÓM BỆNH VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC SỬ DỤNG GIẤY CHUYỂN TUYẾN TRONG NĂM DƯƠNG LỊCH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40 /2015/TT-BYT)

STT

Tên bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp

1 Lao (các loại)
2 Bệnh Phong
3 HIV/AIDS
4 Di chứng viêm não; Bại não; Liệt tứ chi ở trẻ em dưới 6 tuổi
5 Xuất huyết trong não
6 Dị tật não, não úng thủy
7 Động kinh
8 Ung thư
9 U nhú thanh quản
10 Đa hồng cầu
11 Thiếu máu bất sản tủy
12 Thiếu máu tế bào hình liềm
13 Bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia)
14 Tan máu tự miễn
15 Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch
16 Đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm
17 Bệnh Hemophillia
18 Các thiếu hụt yếu tố đông máu
19 Các rối loạn đông máu
20 Von Willebrand
21 Bệnh lý chức năng tiểu cầu
22 Hội chứng thực bào tế bào máu
23 Hội chứng Anti – Phospholipid
24 Hội chứng Tuner
25 Hội chứng Prader Willi
26 Suy tủy
27 Tăng sinh tủy – suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu hụt gamaglobulin
28 Tăng sinh tủy – suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu sắt
29 Basedow
30 Đái tháo đường
31 Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh acid hữu cơ, acid amin, acid béo
32 Rối loạn dự trữ thể tiêu bào
33 Suy tuyến giáp
34 Suy tuyến yên
35 Bệnh tâm thần
36 Parkinson
37 Nghe kém ở trẻ em dưới 6 tuổi
38 Suy tim
39 Tăng huyết áp có biến chứng
40 Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim
41 Bệnh tim bẩm sinh; Bệnh tim (có can thiệp, sau phẫu thuật van tim, đặt máy tạo nhịp)
42 Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
43 Hen phế quản
44 Pemphigus
45 Pemphigoid (Bọng nước dạng Pemphigus)
46 Duhring – Brocq
47 Vảy nến
48 Vảy phấn đỏ nang lông
49 Á vảy nến
50 Luput ban đỏ
51 Viêm bì cơ (Viêm đa cơ và da)
52 Xơ cứng bì hệ thống
53 Bệnh tổ chức liên kết tự miễn hỗn hợp (Mixed connective tissue disease)
54 Các trường hợp có chỉ định sử dụng thuốc chống thải ghép sau ghép mô, bộ phận cơ thể người
55 Di chứng do vết thương chiến tranh
56 Viêm gan mạn tính tiến triển; viêm gan tự miễn
57 Hội chứng viêm thận mạn; suy thận mạn
58 Tăng sản thượng thận bẩm sinh
59 Thiểu sản thận
60 Chạy thận nhân tạo chu kỳ, thẩm phân phúc mạc chu kỳ
61 Viêm xương tự miễn
62 Viêm cột sống dính khớp

Như vậy, đối với những bệnh, nhóm bệnh và trường hợp thông thường thì giấy chuyển tuyến bệnh viện có thời hạn sử dụng trong vòng 10 ngày kể từ ngày đăng kí. Đối với những bệnh, nhóm bệnh và trường hợp thuộc phụ lục 01 Thông tư số 14/2015/TT-BYT thì giấy chuyển tuyến BHYT có thời hạn sử dụng trong năm tài chính (đến 31/12 của năm đó)


4. Cơ sở pháp lý

  • Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014
  • Thông tư số 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Thông tư số 14/2014/TT-BYT Quy định việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

Trên đây là phần tư vấn về vấn đề Quy định của pháp luật về giấy chuyển viện . Trong quá trình tìm hiểu, tham gia và giải quyết chế độ của mình, nếu còn vấn đề gì thắc mắc bạn có thể liên hệ trực tiếp tới tổng đài tư vấn Bảo hiểm y tế trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.

Trân trọng./.

5/5 - (1 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Nguyễn Thị Huyền
Nguyễn Thị Huyền
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Huyền. Hiện đang là Trưởng phòng Quản lý Nhân sự tại Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Chuyên về các vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật lao động, pháp luật bảo hiểm,...
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

HOTLINE TƯ VẤN BHXH

Mục lục
Scroll to Top