Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Nếu có vấn đề cần giải đáp thắc mắc về bảo hiểm thất nghiệp, bạn vui lòng liên hệ ngay qua số điện thoại Tổng đài hỏi đáp bảo luật bảo hiểm thất nghiệp 19006573 để được tư vấn hỗ trợ trực tuyến. Trân trọng.

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, mất thu nhập một cách đột ngột. Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm nhiều chế độ như trợ cấp thất nghiệp, tư vấn và giới thiệu việc làm cho người lao động, hỗ trợ học nghề,…

Tuy nhiên trong đó, khoản trợ cấp thất nghiệp luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với người lao động bởi vì khoản hỗ trợ này sẽ tạo điều kiện trực tiếp cho họ ổn định đời sống trong thời gian không có việc làm. Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần phải đáp ứng những điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp nhất định.

Trong bài viết này, Luật Quang Huy xin giải đáp những thắc mắc của khách hàng về Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

@tuvanluatlaodongbaohiem

Bạn phải đáp ứng những điều kiện nào để được hưởng trợ cấp thất nghiệp? Nếu còn vướng mắc, liên hệ HOTLINE: 1900. 6795 để được hỗ trợ chi tiết #trocapthatnghiep #thatnghiep #tuvanphapluat #luatquanghuy #tuvanluatlaodong

♬ nhạc nền – Tư vấn luật lao động, bảo hiểm – Tư vấn luật lao động, bảo hiểm


1. Các điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc…
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động muốn hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì cần phải đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, các điều kiện này được quy định cụ thể như sau:


2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp

Quy định này được hiểu rằng, tại thời điểm kết thúc hợp đồng lao động với đơn vị sử dụng lao động, người lao động phải đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ.

Ví dụ:

  • Chị A chấm dứt hợp đồng lao động vào ngày 30/09/2020 và tháng 9/2020 chị vẫn đóng bảo hiểm xã hội tại công ty. Do vậy khi chấm dứt hợp đồng, chị A đã đáp ứng được điều kiện “đang đóng bảo hiểm thất nghiệp”.
  • Chị B cũng chấm dứt hợp đồng lao động vào ngày 30/09/2020. tuy nhiên trong cả tháng 9 chị B bị ốm nên chị không đi làm và không nhận lương tháng 9, do đó công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho chị và thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội. Nên chị B không đáp ứng điều kiện “đang đóng bảo hiểm thất nghiệp”.

3. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

Điều kiện đầu tiên đó là người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trừ các trường hợp:

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật
  • Người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

Bởi lẽ, khoản trợ cấp thất nghiệp là khoản bù đắp một phần thu nhập khi người lao động không có việc làm và không có khoản thu nhập khác thay thế, do vậy người lao động cần phải chứng minh được họ đã chấm dứt quan hệ lao động với đơn vị sử dụng lao động.


4. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp phải đáp ứng được điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Tại Khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

5. Đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động đáp ứng đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp phải tiến hành nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 28/2015 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất, quy định về thành phần hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

  • Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  • Quyết định thôi việc;
  • Quyết định sa thải;
  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
  • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
  • Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
  • Sổ bảo hiểm xã hội.

Người lao động cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp như trên và tiến hành nộp tại trung tâm dịch vụ việc làm gần nhất để được giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp.


6. Chưa tìm được việc làm trong thời gian 15 ngày

Căn cứ tại Nghị định số 28/2015 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm, quy định như sau:

Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.


Trên đây là phần tư vấn về vấn đề Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Luật Việc làm năm 2020. Trong quá trình tìm hiểu, tham gia và giải quyết chế độ của mình, nếu còn vấn đề gì thắc mắc bạn có thể liên hệ trực tiếp tới tổng đài tư vấn Bảo hiểm xã hội trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.

Trân trọng./.

5/5 - (2 bình chọn)
Nguyễn Thị Huyền
Nguyễn Thị Huyền
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Huyền. Hiện đang là Trưởng phòng Quản lý Nhân sự tại Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Chuyên về các vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật lao động, pháp luật bảo hiểm,...
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

HOTLINE TƯ VẤN BHXH

Scroll to Top