Bảo hiểm thất nghiệp là gì? #11 điều cần biết về BHTN

Nếu có vấn đề cần giải đáp thắc mắc về bảo hiểm thất nghiệp, bạn vui lòng liên hệ ngay qua số điện thoại Tổng đài hỏi đáp bảo luật bảo hiểm thất nghiệp 19006573 để được tư vấn hỗ trợ trực tuyến. Trân trọng.

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, mất thu nhập một cách đột ngột.

Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm nhiều chế độ như trợ cấp thất nghiệp, tư vấn và giới thiệu việc làm cho người lao động, hỗ trợ học nghề,…

Trong bài viết này, Luật Quang Huy sẽ giải đáp thắc mắc về những điều bạn cần biết về bảo hiểm thất nghiệp.


Tổng quan về bài viết

1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp là quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung – quỹ bảo hiểm thất nghiệp – được hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia (người lao động, người sử dụng lao động, và sự hỗ trợ của Nhà nước) nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro về việc làm.

Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm nhiều chế độ như trợ cấp thất nghiệp, tư vấn và giới thiệu việc làm cho người lao động, hỗ trợ học nghề,… và một số quyền lợi khác.


2. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 42 Luật Việc làm năm 2013, bảo hiểm thất nghiệp có các chế độ:

  • Trợ cấp thất nghiệp.
  • Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
  • Hỗ trợ học nghề.
  • Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp

3. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định rõ 02 nhóm đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể:

  • Người lao động
  • Người sử dụng lao động

Trong đó:

  • Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Không xác định thời hạn; Xác định thời hạn; Theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
  • Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
    • Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;
    • Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
    • Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; + Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác
    • Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động đã nêu.

Ngoại lệ: Người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì KHÔNG PHẢI tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Lưu ý: Trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động cùng một thời điểm thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.

Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Với mục đích chia sẻ rủi ro bằng việc trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ, tư vấn giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề, bảo hiểm thất nghiệp đang bảo vệ việc làm cho chính những người buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.


4. Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp, bạn sẽ được hưởng các quyền lợi sau:

  • Được nhân viên trung tâm giới thiệu việc làm cung cấp dịch vụ tư vấn miễn phí về lao động – việc làm và dạy nghề; hướng dẫn các thủ tục để hưởng bảo hiểm thất nghiệp liên quan đến hồ sơ, chính sách đối với người lao động.
  • Đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp khi mất việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm.
  • Nhận sổ bảo hiểm xã hội khi mất việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng việc làm.
  • Được nhận trợ cấp thất nghiệp theo quy định và trợ cấp một lần khi tìm được việc làm, hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
  • Nhận thẻ bảo hiểm ý tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp và không phải đóng phí bảo hiểm y tế trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  • Được hỗ trợ học nghề trình độ sơ cấp miễn phí (thời hạn không quá 06 tháng) tại cơ sở dạy nghề.

5. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật việc làm thì mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

  • Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
  • Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
  • Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.

Lưu ý: Mức tiền l­ương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa bằng 20 tháng lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định; 20 tháng lương tối thiểu vùng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp

6. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

6.1 Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, bạn phải đủ các điều kiện sau đây mới có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp:

  • Đang tham gia bảo hiểm xã hội.
  • Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ một số trường hợp:
  • Đáp ứng đủ thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong khoảng thời gian nhất định
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ một số trường hợp.

6.1.1 Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp

Quy định này được hiểu rằng, tại thời điểm kết thúc hợp đồng lao động với đơn vị sử dụng lao động, bạn phải đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ.

Ví dụ:

  • Chị A chấm dứt hợp đồng lao động vào ngày 30/09 và tháng 9 chị vẫn đóng bảo hiểm xã hội tại công ty. Do vậy khi chấm dứt hợp đồng, chị A đã đáp ứng được điều kiện “đang đóng bảo hiểm thất nghiệp”.
  • Chị B cũng chấm dứt hợp đồng lao động vào ngày 30/09, tuy nhiên trong cả tháng 9 chị B bị ốm nên chị không đi làm và không nhận lương tháng 9. Do đó công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho chị và thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội. Nên chị B không đáp ứng điều kiện “đang đóng bảo hiểm thất nghiệp”.

Nếu tháng liền kề trước khi nghỉ việc không tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp, để được hưởng trợ cấp bạn phải thuộc các trường hợp sau:

  • Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.
  • Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.
  • Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.

6.1.2 Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn phải đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:

  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật
  • Nghỉ việc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

Bởi lẽ, khoản trợ cấp thất nghiệp là khoản bù đắp một phần thu nhập khi người lao động không có việc làm và không có khoản thu nhập khác thay thế.

Do vậy bạn cần phải chứng minh được mình đã chấm dứt quan hệ lao động với đơn vị sử dụng lao động.

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

6.1.3 Điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Bên cạnh các điều kiện trên, bạn còn phải thỏa mãn điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Tại Khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ 12 tháng đến dưới 36 tháng;
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng.

6.1.4 Đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp phải tiến hành nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, quy định về thành phần hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

  • Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
  • Sổ bảo hiểm xã hội.
  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
  • Bản sao giấy tờ tùy thân (Chứng minh nhân dân/Căn

Bạn cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp như trên và tiến hành nộp tại trung tâm dịch vụ việc làm gần nhất để được giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

6.1.5 Chưa tìm được việc làm trong thời gian 15 ngày

Căn cứ tại Nghị định số 28/2015 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm, quy định như sau:

Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

6.2 Điều kiện để được hỗ trợ học nghề bảo hiểm thất nghiệp

Nếu bạn muốn hưởng hỗ trợ học nghề bảo hiểm thất nghiệp, bạn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  • Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hoặc hợp đồng làm việc đúng theo quy định của pháp luật (những trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định của pháp luật sẽ không đủ điều kiện để được hưởng các khoản hỗ trợ học nghề).
  • Đã tiến hành nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong vòng 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc.
  • Chưa tìm kiếm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

6.3 Điều kiện để người sử dụng lao động được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động

Để người sử dụng lao động được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm phải đáp ứng được các điều kiện:

  • Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ;
  • Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác buộc phải thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh;
  • Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động;
  • Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

7. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật việc làm năm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp một tháng sẽ bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Lưu ý: mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc 05 lần mức tối thiểu vùng tùy thuộc vào đối tượng lao động.

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Ngoài ra, bạn sẽ được tư vấn và hỗ trợ việc làm miễn phí khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng như trong những lần khai báo tình trạng việc làm hàng tháng;

Về hỗ trợ học nghề: Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp tối đa 01 (một) triệu đồng/người/tháng.

Về mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề:

Theo quy định tại Ðiều 4 Nghị định số 28/2015/NÐ-CP ngày 12-3-2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, mức hỗ trợ được quy định cụ thể như sau:

  • Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa một triệu đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học nhưng không quá sáu tháng.

Trường hợp khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là nửa tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là một tháng để xác định mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

  • Ðối với khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Ðiều này thì phần vượt quá mức hỗ trợ do người sử dụng lao động tự chi trả.

8. Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp

8.1 Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 quy định về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Cụ thể, thời gian hưởng trợ cấp được tính theo lũy kế thời gian bạn tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp, như sau:

  • Bạn cứ đóng đủ 12 đến 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.
  • Sau đó cứ đóng thêm tròn 1 năm nữa thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Đối với những tháng lẻ còn lại sẽ được bảo lưu để cộng dồn cho lần hưởng tiếp theo.

Thời gian tối đa được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là 12 tháng.

Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp

8.2 Thời gian hỗ trợ học nghề

Đối với thời gian hỗ trợ học nghề sẽ theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 06 tháng.

8.3 Thời gian hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề

Thời gian hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo phương án được phê duyệt và không quá 06 tháng.


9. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  • Quyết định thôi việc;
  • Quyết định sa thải;
  • Sổ bảo hiểm xã hội (bản gốc và đã được chốt thời gian tham gia trong sổ BHXH)
  • Bản sao chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước.

9.1 Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp là loại giấy tờ không thể thiếu trong hồ sơ làm bảo hiểm thất nghiệp.

Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định theo mẫu số 03 ban hành kèm thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 Thông tư của Bộ lao động thương binh xã hội. Khi điền đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp bạn cần lưu ý điền những thông tin sau:

  • Họ và tên, ngày tháng năm sinh
  • Số sổ bảo hiểm xã
  • Nơi thường trú, chỗ ở hiện nay (Ghi rõ số nhà, đường phố, tổ, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc)
  • Số tài khoản ngân hàng, tên ngân hàng

9.2 Sổ bảo hiểm xã hội

Sổ bảo hiểm xã hội là loại sổ dùng để ghi chép quá trình đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) cũng như làm cơ sở để giải quyết các chế độ này.

Chính vì vậy, đây là loại sổ vô cùng quan trọng đối với người lao động.

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm sổ bảo hiểm xã hội bản gốc và các tờ rời đính kèm.

Khi làm hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp cần lưu ý xem xét kỹ thông tin cá nhân trên sổ bảo hiểm xã hội, đã chốt đầy đủ quá trình đóng bảo hiểm xã hội hay chưa.

9.3 Giấy tờ chứng minh chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 16 nghị định 28/2015/NĐ-CP về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các loại giấy tờ sau:
  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  • Quyết định thôi việc;
  • Quyết định sa thải;
  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
  • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
  • Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
  • Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
  • Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

  • Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm năm 2013 thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.

9.4 Giấy tờ tùy thân

Ngoài những giấy tờ trên, khi nộp hồ sơ bạn cần nộp kèm theo bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.

Đây là những giấy tờ bắt buộc phải có khi đi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp.

Bởi lẽ giấy tờ tùy thân là căn cứ xác minh bạn có phải là chủ sở hữu sổ bảo hiểm xã hội và để đối chiếu thông tin liên quan đến sổ bảo hiểm xã hội.


10. Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ (Sổ bảo hiểm xã hội, đơn đề nghị hưởng, giấy tờ tuỳ thân, giấy tờ chứng minh chấm dứt hợp đồng lao động);
  • Bước 2: Nộp hồ sơ cho Trung tâm dịch vụ việc làm
  • Bước 3: Trung tâm dịch vụ việc làm trả quyết định hưởng, tiền trợ cấp và thẻ bảo hiểm y tế
  • Bước 4: Lên trình diện hưởng bảo hiểm thất nghiệp từng tháng
  • Bước 5: Chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp

10.1 Chuẩn bị hồ sơ

Khi có đủ điều kiện và có nhu cầu muốn hưởng thì bước đầu tiên bạn cần làm là chuẩn bị hồ sơ làm trợ cấp thất nghiệp như đã nêu đầy đủ ở phía trên.

Ngoài ra, khi đến nộp hồ sơ đăng ký bảo hiểm thất nghiệp bạn cần chuẩn bị thêm 2 ảnh 3×4 hoặc 2 ảnh 4×6, bản sao chứng thực giấy chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu, sổ hộ khẩu và bản gốc để đối chiếu thông tin.

10.2 Nộp hồ sơ đến Trung tâm dịch vụ việc làm

Điều 46 Luật Việc làm năm 2013 có quy định như sau:

Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Như vậy, khi đã chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết khi làm bảo hiểm thất nghiệp, bạn nộp các giấy tờ đó đến trung tâm dịch vụ việc làm ở địa phương nơi bạn muốn hưởng (bất kì tỉnh thành nào mà bạn tiện đi lại) để được giải quyết.

Lưu ý: Quá thời hạn nộp hồ sơ thì dù có đủ điều kiện và giấy tờ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn cũng sẽ không được giải quyết trợ cấp thất nghiệp nữa mà khoảng thời gian này sẽ được bảo lưu và cộng dồng để tính mức hưởng cho đến lần tiếp theo khi bạn có đủ điều kiện.

Ví dụ: Anh Trần Đ chấm dứt hợp đồng lao động vào ngày 17/04. Nếu muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trong khoảng thời gian từ 17/4 đến 16/7, anh Đ phải nộp hồ sơ đến trung tâm dịch vụ việc làm để được giải quyết.

10.3 Giải quyết hồ sơ

Sau khi nhận đủ hồ sơ giấy tờ cần thiết để làm bảo hiểm thất nghiệp, thì trong thời hạn 20 ngày làm việc, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, xác định mức thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp và trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét quyết định.

Trường hợp hồ sơ làm bảo hiểm thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ làm bảo hiểm thất nghiệp được mà bạn chưa tìm được việc làm thì Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bạn sẽ được nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi làm thủ tục bảo hiểm thất nghiệp sau khi trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của mình vào sổ bảo hiểm xã hội và chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.

Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động; 01 bản đến người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp. 

Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Trường hợp bạn không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

10.4 Trả kết quả và tiền bảo hiểm thất nghiệp tháng đầu

Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, bạn sẽ được nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bên cạnh đó, tối đa trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn sẽ được nhận tiền trợ cấp tháng đầu tiên.

Do đó, tối đa trong 25 ngày làm việc kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm nhận đủ hồ sơ bạn sẽ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.

10.5 Lên trình diện hưởng bảo hiểm thất nghiệp các tháng sau

Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thì hàng tháng bạn có nghĩa vụ phải trực tiếp lên thông báo tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi làm thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp.

Sau khi lên thông báo tìm kiếm việc làm, bạn sẽ được chi trả trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 5 ngày làm việc tính từ thời điểm ngày thứ 7 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Pháp luật hiện nay có quy định các trường hợp sau thì người lao động không cần trực tiếp lên thông báo tình trạng việc làm.

Cụ thể:

  • Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
  • Trường hợp bất khả kháng.
  • Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
  • Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động, con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn.

Khi thuộc một trong các trường hợp trên thì trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, NLĐ phải gửi thư bảo đảm, các xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi làm hồ sơ trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện.

Một số trường hợp không cần lên khai báo tình trạng việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên.
  • Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
  • Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ.
  • Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề.
  • Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng.

Người lao động thuộc trường hợp điều trị bênh dài ngày, hưởng chế độ thai sản, đang tham gia khóa học nghề hoặc thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng sẽ có trách nhiệm phải gửi:

  • Thư đảm bảo hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy đề nghị không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo mẫu số 17 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH;
  • Kèm bản chính hoặc bản sao có chứng thực các giấy tờ như đã nêu ở trên… đến Trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trong khoảng thời gian 03 ngày kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp trên.

Trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện.

Sau khi hết thời hạn của một trong các trường hợp nêu trên, người lao động phải tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.

10.6 Chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Bạn sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của mình
  • Có việc làm
  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an
  • Hưởng lương hưu hằng tháng
  • Sau 02 lần bạn từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng
  • Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;
  • Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
  • Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp
  • Chết
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
  • Bị tòa án tuyên bố mất tích
  • Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù

Bạn có trách nhiệm phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi làm thủ tục bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản chụp) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do thuộc các trường hợp:

  • Có việc làm
  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
  • Hưởng lương hưu hàng tháng.
  • Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

11. Nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ Khoản 1 Điều 46 Luật việc làm 2013, sau khi chuẩn bị đủ giấy tờ, bạn có thể nộp hồ sơ cho Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở lao động thương binh xã hội tại nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp (không nhất thiết tại nơi cư trú) để đăng ký bảo hiểm thất nghiệp.

Mỗi tháng một lần bạn phải trực tiếp tới thông báo tình trạng tìm kiếm việc làm của mình tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.


12. Cơ sở pháp lý

  • Luật số 38/2013/QH13 của Quốc hội: Luật việc làm
  • Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
  • Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện điều 52 của Luật việc làm

Trên đây là Tổng hợp những điều bạn cần biết về bảo hiểm thất nghiệp.

Trong quá trình tìm hiểu, tham gia và giải quyết chế độ của mình, nếu còn vấn đề gì thắc mắc bạn có thể liên hệ trực tiếp tới tổng đài tư vấn Bảo hiểm trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.

Trân trọng./.

5/5 - (3 bình chọn)
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

HOTLINE TƯ VẤN BHXH

Scroll to Top

Tổng quan về bài viết

Mục lục