Tội lưu hành tiền giả có quy định chế tài gì?

Tội lưu hành tiền giả có quy định chế tài gì?
Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline 1900.6784. Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao!
[su_button url="tel:19006784" style="3d" background="#9A1C24" color="#ffffff" size="6" center="yes" radius="10" icon="icon: phone"]GỌI LUẬT SƯ NGAY![/su_button]

Vì vấn đề kinh tế, muốn giàu nhanh chóng mà ít bỏ ra sức lao động mà nhiều chủ thể sẵn sàng bất chấp pháp luật lưu hành tiền giả.

Vậy tội lưu hành tiền giả được Bộ luật hình sự nước ta quy định như thế nào?

Bài viết dưới đây, Luật Quang Huy sẽ phân tích vấn đề Trách nhiệm hình sự nào cho tội lưu hành tiền giả để bạn có thể tham khảo.


1. Thế nào là tiền giả?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số 130/2003/QĐ-TTg, tiền giả là những loại tiền được làm giống như tiền Việt Nam nhưng không phải Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức in, đúc, phát hành.


2. Hình phạt cho tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

2.1 Hình phạt chính

Theo quy định tại Điều 207 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi chung là Bộ luật hình sự), hình phạt chính của tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả là tù có thời hạn.

Thời hạn của hình phạt tù sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp, tình tiết khác nhau của vụ án.

Tội lưu hành tiền giả có quy định chế tài gì?
Tội lưu hành tiền giả có quy định chế tài gì?

Cụ thể:

2.1.1 Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm

Bạn sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm nếu chuẩn bị phạm tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả.

2.1.2 Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm

Bạn sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu thực hiện hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả.

2.1.3 Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm

Bạn sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm nếu thực hiện hành vi phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

2.1.4 Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

Bạn sẽ bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu thực hiện hành vi phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên.

Dựa theo quy định trên, có thể thấy, người có hành vi phạm tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả phải chịu hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù ít nhất là 01 năm. Tùy vào trị giá tương ứng của tiền giả do hành vi phạm tội thực hiện, giai đoạn thực hiện tội phạm mà hình phạt có thể cao hơn.

Việc quyết định hình phạt ngoài việc xác định trị giá tương ứng của đồng tiền phạm tội, Thẩm phán còn phụ thuộc vào các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 51, Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Bên cạnh đó, nhân thân người phạm tội hay hoàn cảnh của họ (phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên, hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình gây ra, người phạm tội bị đe dọa, cưỡng bức,…) cũng sẽ là một trong những yếu tố liên quan đến việc quyết định mức phạt đối với người phạm tội.

Do vậy, ví dụ, người phạm tội tuy thực hiện việc làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả có trị giá tương ứng ở khung hình phạt cao nhưng có tình tiết giảm nhẹ hay nhân thân tốt, trước đó chưa phạm tội lần nào, thành thật khai báo, khắc phục thiệt hại xảy ra hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ thì Toà án có thể xem xét để giảm nhẹ hình phạt ở khung thấp hơn.

Để xác định được các tình tiết có lợi hay bất lợi cho người phạm tội, xác định được mức phạt cụ thể nhất, bạn nên tìm đến những Luật sư uy tín, có thâm niên, điển hình như Luật Quang Huy.

Tại Luật Quang Huy, các Luật sư đa phần đều từng là Thẩm phán với kinh nghiệm nhiều năm xét xử cũng đã từng là Luật sư biện hộ cho nhiều vụ án hình sự.

Để được hỗ trợ nhanh nhất, bạn hãy liên hệ cho chúng tôi qua Tổng đài 19006588.

2.2 Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.


3. Cấu thành tội phạm của tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

3.1 Chủ thể tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

Chủ thể của tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả là người từ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự. Bởi Khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự đã liệt kê các tội phạm mà người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng không bao gồm tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả. Do vậy, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm này là người từ đủ 16 tuổi.

Chủ thể của tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự bao gồm năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi của mình.

3.2 Khách thể tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả xâm phạm trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, gây hậu quả nghiêm trọng đến nền kinh tế – xã hội của đất nước như phá giá đồng tiền, gây lạm phát… dẫn đến trật tự chính trị – xã hội không ổn định.

3.3 Mặt chủ quan tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

Chủ thể thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội hoàn toàn nhận thức được hành vi của mình làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả gây ảnh hưởng đến kinh tế nhà nước, gây thiệt hại cho chủ thể khác cũng như pháp luật nói chung nhưng vẫn thực hiện hành vi trái pháp luật.

Cấu thành tội phạm của tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả
Cấu thành tội phạm của tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

3.4 Mặt khách quan tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

Mặt khách quan của tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả bao gồm các hành vi sau:

  • Làm tiền giả: làm tiền giả là hành vi tạo ra tiền giả. Người làm tiền giả có thể tham gia vào toàn bộ quá trình làm tiền giả hoặc tham gia vào một giai đoạn trong quá trình làm tiền giả. Việc làm tiền giả thể hiện qua một số hoạt động như in, vẽ, photo hoặc bằng các hình thức khác để tạo ra các đối tượng này giống như tiền thật, làm cho người khác tưởng thật.
  • Tàng trữ tiền giả: được thể hiện qua việc cất giữ trái phép tiền giả trong nhà, trong người hoặc ở nơi nào đó như vườn nhà, cơ sở sản xuất kinh doanh, các vị trí bí mật như hầm, mật thất,…
  • Vận chuyển tiền giả: được thể hiện qua việc đưa tiền giả từ nơi này đến nơi khác bằng mọi phương thức, cách thức có thể là tự mang đi, chuyển qua đường thủy, tàu hỏa, máy bay, v.v.
  • Lưu hành tiền giả: là hành vi sử dụng tiền giả trong thanh toán, lưu thông, buôn bán. Dùng tiền giả để trao đổi mua bán hàng hóa, kinh doanh.

Về hậu quả: Tội lưu hành tiền giả theo quy định tại điều 207 Bộ luật hình sự cho thấy hậu quả không phải là dấu hiệu có trong cấu thành tội phạm. Do vậy, chúng ta cũng không xét đến mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả phạm tội.


4. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
  • Quyết định số 130/2003/QĐ-TTg.

Bài viết trên đây của chúng tôi là hướng dẫn cho bạn đọc về vấn đề Trách nhiệm hình sự nào cho tội lưu hành tiền giả.

Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn luật Hình sự mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là Luật sư biện hộ cho nhiều vụ án Hình sự trong cả nước.

Nếu bài viết chưa giải đáp được toàn bộ thắc mắc hay cần hỗ trợ, bạn hãy liên hệ trực tiếp tới Tổng đài tư vấn luật Hình sự trực tuyến qua Hotline 19006588 của Luật Quang Huy.

Trân trọng./.

5/5 - (1 bình chọn)
Luật sư Tạ Gia Lương
Luật sư Tạ Gia Lương
Luật sư thuộc Đoàn luật sư tỉnh Phú Thọ. Nguyên là Chánh tòa hình sự tòa án nhân dân Tỉnh Phú Thọ, có gần 30 năm kinh nghiệm xét xử các vụ án lớn nhỏ.
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top