Tội bắt giữ người trái pháp luật có thể phạt tù đến 12 năm

Tội bắt giữ người trái pháp luật có thể phạt tù đến 12 năm
Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline 1900.6784. Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao!

Bạn đang tìm hiểu về tội bắt giữ người trái pháp luật? Thế nào được coi là bắt, giữ, giam người trái pháp luật? Các yếu tố cấu thành tội phạm được quy định ra sao? Đặc biệt, bạn đang cần tìm hiểu mức phạt áp dụng với tội danh này?

Nếu phạm tội mức phạt tù tối đa có thể đến bao nhiêu năm? Ngoài hình phạt chính thì còn có hình phạt bổ sung nào khác không?

Mong rằng bài viết dưới đây của Luật Quang Huy sẽ giải đáp cho các bạn đọc những vướng mắc về trách nhiệm hình sự cho tội bắt giữ người trái pháp luật theo quy định pháp luật.


1. Thế nào được coi là bắt, giữ, giam người trái pháp luật?

Việc bắt, giữ, giam người trái pháp luật được thể hiện thông qua 2 yếu tố chính:

Thứ nhất, có hành vi bắt, giữ, giam người khác:

  • Bắt người trái pháp luật: là hành vi khống chế người khác để giữ hoặc bắt giam họ, có thể sử dụng vũ lực hoặc các biện pháp khác để bắt người như còng tay, trói, trùm bao… sau đó mang người bị bắt đến nơi nhất định để tạm giữ hoặc tạm giam.
  • Giữ người trái pháp luật: là hành vi không cho người bị bắt đi khỏi tầm quan sát của người phạm tội, như là buộc phải ở trong nhà, ngồi yên tại một chỗ… trong một thời gian ngắn, thường là dưới 24 giờ.
  • Giam người trái pháp luật: là hành vi nhốt người bị bắt vào một nơi trong một thời gian nhất định, như là nhốt trong nhà, trong buồng giam, trại giam, với thời gian thường dài hơn 24 giờ.

Thứ hai, yếu tố trái pháp luật được thể hiện ở người thực hiện hành vi bắ, giữ, hoặc giam người, cụ thể là:

  • Người phạm tội là người không có thẩm quyền nhưng lại thực hiện việc bắt, giữ, giam người khác.
  • Người phạm tội là người có thẩm quyền trong việc bắt, giữ hoặc giam người nhưng thực hiện việc bắt, giữ, giam người không đúng quy định của pháp luật.

Có đủ 02 yếu tố trên sẽ bị coi là bắt, giữ, giam người trái quy định pháp luật.


2. Hình phạt đối với tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật

Việc xác định hình phạt cụ thể đối với hành vi bắt, giữ, giam người trái pháp luật phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội với xã hội.

Hiện nay hình phạt của tội này được quy định tại Điều 157 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 cụ thể như sau:

2.1 Hình phạt chính

Hình phạt chính đối với tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật có 02 hình thức:

Các khung hình phạt được quy định cụ thể như sau:

2.1.1 Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong trường hợp:

  • Có hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái phép.
  • Hành vi phạm tội không thuộc trường hợp vi phạm các tội:
  • Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017).
  • Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật (Điều 377 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017).
Tội bắt giữ người trái pháp luật có thể phạt tù đến 12 năm
Tội bắt giữ người trái pháp luật có thể phạt tù đến 12 năm

2.1.2 Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

Người phạm tội bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong trường hợp:

  • Có tổ chức.

Tức là người phạm tội lên kế hoạch và chuẩn bị kỹ lưỡng cho việc bắt, giữ hoặc giam người trái phép, việc phạm tội có thể được thực hiện theo nhóm nhiều người đã được bàn bạc, phân công công việc cụ thể với nhau.

  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.

Ở đây, người phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn và đã lạm dụng chức vụ quyền hạn của mình để thực hiện hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật.

Ví dụ: A là công an xã H, do có tư thù cá nhân với B đã làm giả lệnh tạm giữ và giữ B tại trụ sử công an xã 3 ngày dù không có lý do chính đáng. Hành vi của A được coi là có yếu tố lạm dụng chức vụ quyền hạn và có thể bị xử lý hình sự theo khung hình phạt từ 02 đến 07 năm tù.

  • Đối với người đang thi hành công vụ.

Điều này xảy ra khi nạn nhân đang thực hiện công vụ của mình, hoặc vì các lý do công vụ khác của nạn nhân mà người phạm tội tiến hành thực hiện bắt, giữ hoặc giam người trái phép.

  • Phạm tội 02 lần trở lên.

Nếu phát hiện người phạm tội đã từng thực hiện hành vi bắt, giữ hoặc giam người từ 2 lần trở lên, không kể lần trước đó đã bị truy cứu hình sự hay chưa thì người phạm tội cũng có thể bị xử lý ở khung hình phạt từ 02 đến 07 năm này.

  • Bắt, giữ hoặc giam trái phép 02 người trở lên trong cùng một lần phạm tội..
  • Bắt, giữ hoặc giam trái phép người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ.

Đây đều là những đối tượng yếu thế được luật hình sự bảo vệ, do các yếu tố như là sức khỏe, khả năng tự vệ, chống trả của những người này thấp hơn những đối tượng khác, nên đây cũng được coi là một tình tiết định khung của khoản 2 Điều 157 Bộ luật hình sự với tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật.

  • Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn.
  • Việc bắt, giữ hoặc giam người trái phép dẫn đến thương tích, tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

2.1.3 Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm

Người phạm tội bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm trong trường hợp:

  • Khiến nạn nhân là người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát.
  • Có hành vi tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ hoặc tạm giam.
  • Việc bắt, giữ hoặc giam người trái phép dẫn đến thương tích, tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

2.2 Hình phạt bổ sung

Ngoài hình phạt chính thì người phạm tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật còn có thể phải chấp hành hình phạt bổ sung là bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Có thể thấy Bộ luật Hình sự hiện nay đã có chế tài xử phạt rất nghiêm khắc đối với hành vi bắt, giữ, giam người trái pháp luật.

Tuy nhiên để xác định hình phạt chính xác còn cần phải căn cứ vào các yếu tố khác của vụ án như các tình tiết tăng nặng, hoặc tình tiết giảm nhẹ của người phạm tội.

Nếu bạn thuộc trường hợp áp dụng mức khung hình phạt cao vẫn có thể được giảm nhẹ hơn nếu chủ động khắc phục hậu quả hoặc thêm nhiều tình tiết giảm nhẹ khác tuỳ vụ án. Hoặc nếu bạn có những tình tiết tăng nặng theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, bạn có thể phải chịu hình phạt cao nhất trong khung hình phạt trên.

Do vậy, để có thể xác định các tình tiết giảm nhẹ, hoặc các tình tiết có lợi khác để giảm bớt hình phạt bạn nên tìm đến những văn phòng luật sư hay công ty luật uy tín hoặc những Luật sư có kinh nghiệm dày dặn để thực hiện hỗ trợ, bào chữa.

Như tại Luật Quang Huy của chúng tôi, các Luật sư đều là những người có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực giải quyết các vụ án hình sự.

Để được hỗ trợ nhanh nhất, bạn có thể liên hệ cho chúng tôi qua Tổng đài 19006588.


3. Cấu thành tội phạm của tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật

3.1 Chủ thể tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật

Chủ thể của tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật là chủ thể thường. Bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và tuổi từ đủ 16 tuổi trở lên đều phải chịu trách nhiệm hình sự với hành vi phạm tội của mình. Người có hành vi bắt, giữ, giam người trái pháp luật nếu trong độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Nếu người phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn và lạm dụng chức vụ quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội thì đây được coi là một tình tiết định khung ở khoản 2 Điều 157 Bộ luật Hình sự, phạt tù từ 02 đến 07 năm.

3.2 Khách thể tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật

Khách thể tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật xâm phạm đến là quyền tự do thân thể của công dân được pháp luật bảo vệ.

3.3 Mặt chủ quan tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật

Tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật được thực hiện với lỗi cố ý.

Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là sai phạm, ảnh hưởng đến quyền tự do thân thể của người khác nhưng vẫn cố tình thực hiện, thấy rõ hậu quả nhưng vẫn mong muốn, hoặc để mặc hậu quả xảy ra.

Động cơ, mục đích của việc phạm tội không phải là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Dù là động cơ, mục đích vì lợi ích cá nhân hay mối quan hệ tư thù giữa người phạm tội và người bị bắt, giữ hoặc giam cầm trái phép hoặc thậm chí việc bắt, giam, hoặc giữ người diễn ra không vì mục đích gì thì người phạm tội vẫn có thể bị truy cứu hình sự nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

Trường hợp không phải cố ý mà bắt, giữ, giam người trái pháp luật chẳng hạn hoặc do trình độ nghiệp vụ non kém thì người thực hiện hành vi không phạm lỗi cố ý nên không đủ yếu tố cấu thành tội này.

Cấu thành tội phạm của tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật
Cấu thành tội phạm của tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật

3.4 Mặt khách quan tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật

Hành vi khách quan:

Tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật được thể hiện qua 1 trong 3 loại hành vi sau:

  • Bắt người trái pháp luật.

Được thể hiện ở hành vi khống chế người khác để giữ hoặc bắt giam họ. Việc khống chế này có thể dùng vũ lực hoặc các biện pháp khác nhau như còng tay, trói, trùm bao… sau đó mang người bị bắt đến nơi nhất định để tạm giữ hoặc tạm giam.

  • Giữ người trái pháp luật.

Được thể hiện ở hành vi không cho người bị bắt di chuyển vượt ra ngoài tầm kiểm soát của người phạm tội, như là buộc phải ở trong nhà, ngồi yên tại một chỗ… trong một thời gian ngắn, thường là dưới 24 giờ.

  • Giam người trái pháp luật.

Được thể hiện qua hành vi nhốt người bị bắt vào một nơi trong một thời gian nhất định, như là nhốt trong nhà, trong buồng giam, trại giam, với thời gian thường dài hơn 24 giờ.

Thêm vào đó, việc thực hiện hành vi bắt, giữ, hoặc giam người được thực hiện trái pháp luật, phần trái pháp luật được thể hiện cụ thể là:

  • Người phạm tội là người không có thẩm quyền nhưng lại thực hiện việc bắt, giữ, giam người khác.
  • Người phạm tội là người có thẩm quyền trong việc bắt, giữ hoặc giam người nhưng thực hiện việc bắt, giữ, giam người không đúng quy định của pháp luật.

Ví dụ: Tạm giam người mà không có lệnh tạm giam, hoặc khi có lệnh tạm giam nhưng lại không lập biên bản theo đúng quy định không có người chứng kiến, tạm giam quá thời hạn…

Hậu quả:

Hậu quả của tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật là người bị hại bị xâm phạm đến quyền tự do thân thể của họ. Hoặc có thể bị gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khoẻ, ảnh hưởng tâm lý, nghiêm trọng hơn có thể là chết ngừoi hoặc do bị uất ức dẫn đến tự sát.

Đối với tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật hậu quả đó không phải là yếu tố bắt buộc để cấu thành tội phạm mà chỉ có ý nghĩa trong việc định khung, xác định hình phạt. Tức là chỉ cần có hành vi thực hiện hành vi nhằm đến việc bắt, giữ, giam người trái pháp luật.

Ví dụ: Người phạm tội đã chuẩn bị công cụ phương tiện, địa điểm, lên kế hoạch về thời gian, lực lượng để thực hiện bắt người. Nếu chưa bắt được người bị hại thì tùy từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này ở giai đoạn chuẩn bị, hoặc phạm tội chưa đạt.

Để xác định chính xác một vụ việc có phải truy cứu trách nhiệm hình sự hay không, bạn phải xem xét kỹ các dấu hiệu cấu thành tội phạm.

Nếu không có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm nêu trên sẽ không bị truy cứu về tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật theo Điều 157 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Nếu cần tư vấn để biết trường hợp của bạn hay người thân của bạn có đủ yếu tố cấu thành tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật hay không, bạn cũng có thể liên hệ cho chúng tôi qua Tổng đài 19006588.


4. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Nội dung bài viết trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến vấn đề tội bắt giữ người trái pháp luật theo quy định tại Điều 157 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Nếu bài viết chưa cung cấp đầy đủ được thông tin theo nhu cầu cho bạn hoặc bạn còn những thắc mắc có liên quan đến vấn đề này, đừng ngần ngại, hãy liên hệ trực tiếp tới Tổng đài tư vấn luật Hình sự trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy.

Với vai trò là một công ty có kinh nghiệm là Luật sư biện hộ cho nhiều vụ án Hình sự trong cả nước Luật Quang Huy luôn luôn sẵn sàng hỗ trợ cho bạn.

Trân trọng!

5/5 - (2 bình chọn)
Luật sư Tạ Gia Lương
Luật sư Tạ Gia Lương
Luật sư thuộc Đoàn luật sư tỉnh Phú Thọ. Nguyên là Chánh tòa hình sự tòa án nhân dân Tỉnh Phú Thọ, có gần 30 năm kinh nghiệm xét xử các vụ án lớn nhỏ.
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top