Hướng dẫn thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 3

Hướng dẫn thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 3
Nếu có vấn đề cần giải đáp thắc mắc về bảo hiểm thất nghiệp, bạn vui lòng liên hệ ngay qua số điện thoại Tổng đài hỏi đáp bảo luật bảo hiểm thất nghiệp 19006573 để được tư vấn hỗ trợ trực tuyến. Trân trọng.

Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những chế độ an sinh xã hội hỗ trợ người lao động khi bị mất việc làm. Vậy, người lao động có thể nhận bảo hiểm thất nghiệp nhiều lần được hay không? Nếu như người lao động đã hưởng bảo hiểm thất nghiệp được 2 lần, muốn tiếp tục nhận bảo hiểm thất nghiệp lần thứ 3 thì cần làm gì?

Tại bài viết này, Luật Quang Huy sẽ hướng dẫn thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 3.


1. Căn cứ pháp lý

  • Luật Việc làm năm 2013;
  • Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

2. Điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp lần thứ 3

Theo quy định của pháp luật hiện nay, không có quy định cụ thể riêng về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần thứ 3. Muốn xem mình có đủ điều kiện thất nghiệp lần thứ 3 hay không, người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp phải căn cứ theo quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 như sau:

Điều kiện thứ nhất, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đúng quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
  • Người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Điều kiện thứ hai, Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;

Điều kiện thứ ba, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

Điều kiện thứ tư, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
  • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Chết.

3. Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần thứ 3

Theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm năm 2013 quy định về thời gian xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo đó, thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp để tính hưởng trợ cấp thất nghiệp lần thứ 3 là tổng thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu sau 2 lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp và thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp lần thứ 3.

Khi đã xác định được thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp để tính hưởng trợ cấp thất nghiệp thì số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 như sau: Người lao động tham gia bảo hiểm từ đủ 1 năm đến 3 năm thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó cứ 1 năm thì sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Ví dụ: Anh A đã hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2 lần, được bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 03 tháng. Sau khi hưởng xong bảo hiểm thất nghiệp lần 2, anh A đi làm ở công ty khác và tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại đó được 1 năm 5 tháng thì nghỉ việc. Như vậy, tổng thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp để tính hưởng trợ cấp thất nghiệp lần 3 cho anh A là 1 năm 8 tháng (03 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu khi đã hưởng xong 2 lần bảo hiểm thất nghiệp trước đó + 1 năm 5 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi đã hưởng xong 2 lần bảo hiểm thất nghiệp)

Khi đó, nếu anh A đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho lần 3 thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là 03 tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013.


4. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 3

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp lần 3 sẽ áp dụng theo quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Khoản 1, Điều 50 Luật việc làm 2013 như sau:

Tiền bảo hiểm thất nghiệp 1 tháng = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Tiền trợ cấp thất nghiệp 1 tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Hướng dẫn thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 3
Hướng dẫn thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 3

5. Hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 3

Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, thông thường đơn này người lao động có thể lấy mẫu tại trung tâm giới thiệu việc làm nơi mà bạn tiến hành nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau:

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  • Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
  • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Sổ bảo hiểm xã hội (bản gốc và đã được chốt thời gian tham gia trong sổ BHXH, trường hợp có từ 2 mã số sổ bảo hiểm xã hội trở lên thì phải tiến hành gộp sổ)

Ngoài ra khi nộp hồ sơ người lao động cần nộp kèm theo bản sao chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước.


6. Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 3

Sau khi đã chuẩn bị ầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, người lao động sẽ thực hiện thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp như sau:

6.1 Nơi nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp ở đâu

Căn cứ Khoản 1 Điều 46 Luật việc làm 2013:

 “Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”

Như vậy sau khi chuẩn bị đủ giấy tờ, bạn có thể nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở lao động – thương binh và xã hội tại nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp (không nhất thiết tại nơi cư trú) để đăng ký nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 3.

6.2 Thời gian nộp hồ sơ

Người lao động phải nộp hồ sơ, hoàn thành thủ tục đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp trong vòng 90 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

6.3 Thời gian giải quyết hồ sơ

Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bạn sẽ được nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bên cạnh đó, tối đa trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn sẽ được nhận tiền trợ cấp tháng đầu tiên. Do đó, tối đa trong 25 ngày làm việc kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm nhận đủ hồ sơ bạn sẽ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.

6.4 Nhận bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?

Người lao động có thể nhận tiền trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc nhận chuyển khoản qua ATM.

Tuy nhiên để nhận được tiền BHTN, mỗi tháng một lần người lao động phải trực tiếp tới thông báo tình trạng tìm kiếm việc làm của mình tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp


Trên đây là các vấn đề pháp lý cũng như các lưu ý cần thiết mà người lao động phải nắm được khi đi nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 3.

Nếu còn bất kỳ vấn đề gì chưa rõ hoặc thắc mắc, vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được hỗ trợ giải đáp.

Trân trọng./.

5/5 - (4 bình chọn)
Nguyễn Thị Huyền
Nguyễn Thị Huyền
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Huyền. Hiện đang là Trưởng phòng Quản lý Nhân sự tại Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Chuyên về các vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật lao động, pháp luật bảo hiểm,...
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

HOTLINE TƯ VẤN BHXH

Scroll to Top