Mất sổ đỏ có làm lại được không?

mất sổ đỏ có làm lại được không
Bạn cần tư vấn luật đất đai?
Liên hệ 1900.6784 để được luật sư giải đáp hoàn toàn miễn phí!

Mất sổ đỏ có làm lại được không? Thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất có đơn giản hay không? Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm những giấy tờ gì?

Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có mất nhiều thời gian không? Lệ phí thực hiện thủ tục xin cấp lại sổ đỏ khi bị mất là bao lâu?


Căn cứ theo quy định của pháp luật, Luật Quang Huy chúng tôi xin tư vấn về cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thủ tục cấp lại sổ đỏ theo  pháp luật mới nhất như sau:


1. Mất sổ đỏ có làm lại được không?

Sau khi được cấp phát giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn được gọi là Sổ đỏ), các cá nhân, hộ gia đính không thể tránh khỏi việc làm mất hay thất lạc.

Nếu trong trường hợp bị mất, thất lạc và có nhu cầu, bạn có thể thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn gọi là sổ đỏ.

Tuy nhiên, để tránh mất thời gian, chi phí cũng như việc phải thực hiện thủ tục hành chính rườm rà thì các cá nhân, hộ gia đình nên giữ gìn cẩn thận sổ đỏ của mình.


2. Thông báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Sau khi làm mất sổ đỏ, theo quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bạn phải khai báo với Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban Nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban Nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Trường hợp bạn thuộc Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

mất sổ đỏ có làm lại được không
mất sổ đỏ có làm lại được không

3. Thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất

Căn cứ theo quy định của pháp luật tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013, khi mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn phải thực hiện các bước như sau:

3.1. Bước 1: Khai báo với uỷ ban nhân dân xã

Như đã nêu ở trên, bước đầu tiên sau khi mất sổ đỏ thì bạn phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã.

3.2. Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ bị mất được quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, gồm có:

Thứ nhất, đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

Thứ hai, một trong các giấy tờ sau:

  • Giấy xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân;
  • Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
  • Trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

3.3. Bước 3: Nộp hồ sơ

Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban Nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ của bạn là Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở tài nguyên và môi trường.

3.4. Bước 4: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa đo địa chính thửa đất

Lập hồ sơ trình Sở tài nguyên và môi trường ký quyết định huỷ Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau đó chuyển lại cho văn phòng đăng ký đất đai

3.5. Bước 5: Trả kết quả

Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai rồi trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bạn hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.


4. Xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mất bao lâu?

Thời hạn cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất là không quá 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo điểm r điều 61 Nghị định 01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành chi tiết luật đất đai.

Thời gian quy định được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục cấp lại được tăng thêm 10 ngày.


5. Làm lại sổ đỏ có mất phí không?

Để được cấp lại Giấy chứng nhận người có yêu cầu phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính và mang biên lai đến văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.

Nghĩa vụ tài chính cần thực hiện bao gồm:

  • Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mức thu do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (theo điểm e khoản 2 điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân)
  • Ngoài ra còn có lệ phí trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính,…

Đối tượng miễn nộp lệ phí bao gồm:

  • Miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực thi hành (ngày 10 tháng 12 năm 2009) mà có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận.
  • Miễn nộp lệ phí chứng nhận đăng ký biến động về đất đai đối với trường hợp Nhà nước thực hiện thu hồi một phần thửa đất.
  • Miễn nộp lệ phí chứng nhận đăng ký biến động về đất đai đối với trường hợp người dân tự nguyện hiến đất theo các cuộc vận động của Nhà nước.
  • Miễn nộp lệ phí chứng nhận đăng ký biến động về đất đai đối với trường hợp thay đổi diện tích, hình thể thửa đất do các tác động sạt lở tự nhiên.

6. Người nhặt được sổ đỏ bị mất có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?

Chỉ có người sử dụng đất hợp pháp được pháp luật công nhận, đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, trong đó có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Người nhặt được sổ đỏ không phải là người sử dụng đất sẽ không được thực hiện các giao dịch liên quan quyền sử dụng đất này. Tất cả giao dịch người nhặt được sổ đỏ thực hiện sẽ bị vô hiệu.


7. Cơ sở pháp lý

  • Luật đất đai năm 2013
  • Nghị định 43/2014/ NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai
  • Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính
  • Nghị định 01/2017 sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai
  • Thông tư 250/2016/TT-BTC Hướng dẫn phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thủ tục cấp lại sổ đỏ theo pháp luật mới nhất.

Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn luật Đất đai mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là hỗ trợ các thủ tục liên quan đến cấp lại sổ đỏ khi bị mất.

Nếu nội dung tư vấn còn chưa rõ, có nội dung gây hiểu nhầm hoặc có thắc mắc cần tư vấn cụ thể hơn, bạn có thể kết nối tới tổng đài tư vấn luật đất đai qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.

Trân trọng./.

Bạn cần tư vấn luật đất đai?
Liên hệ 1900.6784 để được luật sư giải đáp hoàn toàn miễn phí!
5/5 - (3 bình chọn)
Luật sư Nguyễn Huy Khánh
Luật sư Nguyễn Huy Khánh
Giám đốc điều hành của Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Có nhiều kinh nghiệm tư vấn và tranh tụng trong các lĩnh vực dân sự, hình sự, đất đai, hành chính.
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Huỳnh Hải Yến.
Khách
Huỳnh Hải Yến.
17/01/2023 20:03

Thưa Luật Sư,xin cho em hỏi ạ,ông xã em lấy giấy tờ đất đem vậy nặng lãi,nhưng không có ký tên biên nhận gì cả,đến nay gia đình không còn khả năng đóng lãi,xin trả chậm thì bên cho vay không cho. Vậy em có thể xin làm cớ mất… Đọc tiếp »

phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top