Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng và thủ tục thực hiện

Thông báo chấm dứt hợp đồng
Với mong muốn giúp người dân tránh hoặc giảm thiểu được những rủi ro pháp lý trong quan hệ dân sự, Luật Quang Huy đã triển khai đường dây nóng tư vấn về vấn đề này. Nếu bạn có nhu cầu tư vấn pháp luật dân sự, đừng ngần ngại, hãy liên hệ ngay cho Luật sư qua Tổng đài 19006588 để được tư vấn miễn phí 24/7.

Một trong những trường hợp làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự là các bên giao kết hợp đồng.

Các bên tiến hành thực hiện hợp đồng theo thỏa thuận.

Sau khi hoàn thành các nghĩa vụ hợp đồng và nghĩa vụ liên quan, các bên thanh lý và chấm dứt hợp đồng.

Sau đây, dựa theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành, Luật Quang Huy xin giải đáp vấn đề thông báo chấm dứt hợp đồng như sau:


1. Chấm dứt hợp đồng là gì?

Luật dân sự hiện hành không có định nghĩa về chấm dứt hợp đồng.

Thông qua các trường hợp chấm dứt hợp đồng, hậu quả pháp lý khi chấm dứt hợp đồng, ta có thể hiểu chấm dứt hợp đồng là:

  • Kết thúc việc thực hiện hợp đồng, làm cho quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng ngừng hẳn lại.
  • Bên có nghĩa vụ không còn trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ;
  • Bên có quyền không thể bắt buộc bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng được nữa.

Nói chung, sau khi chấm dứt hợp đồng thì các bên không còn bị ràng buộc trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thỏa thuận theo hợp đồng nữa.

Vì vậy, sau khi chấm dứt, bạn cần thông báo chấm dứt hợp đồng đến bên còn lại biết và dừng thực hiện hợp đồng.


2. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng

Sau khi giao kết hợp đồng, các bên thực hiện hợp đồng rồi chấm dứt hợp đồng.

Tuy nhiên, để chấm dứt hợp đồng hợp pháp, bạn phải đáp ứng đúng điều kiện luật dân sự quy định tại Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015:

Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:

1. Hợp đồng đã được hoàn thành;

2. Theo thoả thuận của các bên;

3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;

4. Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;

5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;

6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;

7. Trường hợp khác do luật quy định.

Việc chấm dứt hợp đồng thường thực hiện đơn phương từ một bên, khi hợp đồng còn đang trong thời gian thực hiện.

Nên hầu hết, khi chấm dứt hợp đồng thì bên chấm dứt trước đều phải thông báo để bên còn lại được biết và dừng thực hiện hợp đồng.

Văn bản thông báo phải thực hiện theo mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng.


3. Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng

Nếu bạn chưa tìm được mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng ở đâu, bạn có thể tham khảo và tải về tại đây:

TẢI MẪU THÔNG BÁO CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG

 


4. Những trường hợp thông báo chấm dứt hợp đồng

4.1 Trường hợp cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện

Căn cứ này chỉ áp dụng đối với một số loại hợp đồng mà đối tượng của hợp đồng có liên quan trực tiếp đến chủ thể thực hiện hợp đồng.

Đó là những hợp đồng mà nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng phải do trực tiếp chủ thể giao kết thực hiện không thể bàn giao cho chủ thể khác được.

Hoặc do các bên thỏa thuận trước là người có nghĩa vụ phải trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đó hay chỉ người có quyền mới được hưởng lợi ích phát sinh từ hợp đồng đó.

Khi đó, cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại thì nghĩa vụ không thể thực hiện tiếp được và hợp đồng bị chấm dứt.

Khi bên có quyền biết sự kiện này sẽ thông báo cho người kế thừa của bên có nghĩa vụ việc chấm dứt hợp đồng.

Ví dụ: Hợp đồng tạc tượng có thỏa thuận X là người tạc bức tượng đó.

Thì sau khi giao kết hợp đồng, X chết khi chưa tạc xong thì hợp đồng cũng đương nhiên bị chấm dứt.

Vì không thể thay thế người khác tạc nên nghĩa vụ không thực hiện tiếp được, bên yêu cầu gửi thông báo chấm dứt hợp đồng đến người kế thừa của X.

4.2 Khi hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn

Trường hợp này tương tự với trường hợp trên.

Đối tượng của hợp đồng luôn là điều khoản cơ bản bắt buộc có trong hợp đồng.

Nếu đối tượng là vật mà không còn do bị mất, bị tiêu hủy hay lý do khác thì không thể thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được.

Khi đó, hợp đồng đương nhiên bị chấm dứt vào thời điểm vật là đối tượng của hợp đồng không còn.

Tuy nhiên, các bên có thể thỏa thuận vẫn duy trì hợp đồng bằng cách thay thế vật khác.

Bên có quyền sau khi biết không còn đối tượng hợp đồng, không muốn thay thế đối tượng khác, sẽ gửi thông báo chấm dứt hợp đồng đến bên có nghĩa vụ.

4.3 Khi một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng

Khi có một bên không thực hiện nghĩ vụ hợp đồng, vi phạm nghĩa vụ thì bên kia có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015.

Khi đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì hợp đồng bị coi là chấm dứt kể từ thời điểm bên vi phạm nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng từ bên bị vi phạm.

Khi đó, bên có nghĩa vụ không phải thực hiện nghĩa vụ của mình nữa nhưng các bên phải thanh toán phần hợp đồng đã được thực hiện.

Thông báo chấm dứt thực hiện hợp đồng cũng đồng nghĩa với thông báo chấm dứt hợp đồng luôn.

4.4 Khi hợp đồng bị hủy bỏ hợp pháp

Sau khi giao kết hợp đồng, nếu có bên vi phạm hợp đồng thì bên kia có thể hủy bỏ hợp đồng theo căn cứ từ Điều 423 đến Điều 426 Bộ luật Dân sự 2015.

Khi một bên hủy hợp đồng thì hợp đồng không có hiệu lực kể từ khi giao kết, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu không hoàn trả được bằng vật thì hoàn trả bằng tiền.

Kể từ thời điển một bên thông báo hủy hợp đồng thì hợp đồng cũng chấm dứt kể từ khi có thông báo đó.

4.5 Hợp đồng chấm dứt khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản

Khái niệm hoàn cảnh thay đổi cơ bản chỉ mới được đưa ra trong bộ luật dân sự mới nhất.

Bộ luật cũ không đưa ra trường hợp này.

Theo đó, Bộ luật Dân sự 2015 mới nhất quy định các điều kiện xác định tại Điều 420.

Trong trường hợp này, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời gian hợp lý.

Nếu các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong thời hạn đó, một trong các bên có thể yêu cầu tòa án chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định.

Nếu chưa có quyết định chấm dứt hợp đồng của tòa án, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Việc chấm dứt hợp đồng được thông báo qua quyết định chấm dứt hợp đồng của Tòa án.

4.6 Một số trường hợp khác theo luật định

Trong một số loại hợp đồng cụ thể, luật cũng có quy định về trường hợp chấm dứt hợp đồng và thông báo chấm dứt.

  • Hợp đồng chính bị vô hiệu thì hợp đồng phụ bị chấm dứt.

Hoặc nếu thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể thiếu của hợp đồng chính, thì hợp đồng phụ vô hiệu cũng dẫn đến hợp đồng chính bị chấm dứt.

Khi đó một trong các bên sẽ chấm dứt hợp đồng và thông báo cho bên còn lại biết.

  • Hợp đồng thuê tài sản.

Nếu các bên không thỏa thuận hoặc không thể xác định thời hạn thuê thì một bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào.

Khi đó, bên chấm dứt phải báo trước môt thời gian hợp lý, khoảng thời gian đủ để bên thuê có thể chuẩn bị tài sản khác thay thế.

  • Hợp đồng hợp tác bị chấm dứt trong trường hợp:
  • Theo thoả thuận của các thành viên hợp tác;
  • Hết thời hạn hợp đồng;
  • Mục đích hợp tác đã đạt được;
  • Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan.

Khi đó, người đại diện các thành viên sẽ gửi thông báo chấm dứt hợp đồng đến tất cả thành viên được biết.


5. Những trường hợp không cần thông báo chấm dứt hợp đồng

5.1 Khi hoàn thành hợp đồng

Hợp đồng đã hoàn thành sau khi các bên giao kết hợp đồng đã thực hiện đầy đủ đúng nội dung thỏa thuận: thực hiện xong toàn bộ nghĩa vụ, hưởng quyền dân sự theo thỏa thuận.

Sau khi hoàn thành hợp đồng thì các bên tự hiểu là hợp đồng đã chấm dứt.

Ví dụ: Hợp đồng mua bán bánh mì. Khi các bên giao đủ bánh mì và trả đủ tiền thì hợp đồng tự động chấm dứt.

5.2 Các bên tự thỏa thuận chấm dứt hợp đồng

Chấm dứt trước thời hạn hợp đồng theo ý chí của các bên.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu một hoặc các bên cảm thấy việc thực hiện nghĩa vụ ảnh hưởng xấu đến lợi ích của mình, nghĩa vụ đó không còn cần thiết,… thì các bên có thể thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng luôn không cần hoàn thành hợp đồng nữa.

Việc chấm dứt hoàn toàn do ý chí chủ quan của các bên.

Hợp đồng được coi là chấm dứt từ thời điểm các bên đạt được thỏa thuận trên.

Khi đó, các bên đã biết nên không cần thông báo chấm dứt hợp đồng nữa.

Ví dụ: Hợp đồng dịch vụ chăm sóc vườn hoa trong 1 năm.

Nhưng khi thực hiện được 6 tháng, chủ vườn muốn trồng rau nên thỏa thuận với bên công ty dịch vụ chấm dứt hợp đồng cũ.

Nếu cả hai bên đạt được thỏa thuận đồng ý chấm dứt hợp đồng thì hợp đồng bị chấm dứt.


6. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Dân sự 2015

Trên đây là những phân tích pháp luật quy định vấn đề thông báo chấm dứt hợp đồng.

Nếu có thắc mắc hay mong muốn trợ giúp, bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn luật trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.

Trân trọng./.

4.7/5 - (4 bình chọn)
Luật sư Nguyễn Huy Khánh
Luật sư Nguyễn Huy Khánh
Giám đốc điều hành của Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Có nhiều kinh nghiệm tư vấn và tranh tụng trong các lĩnh vực dân sự, hình sự, đất đai, hành chính.
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HOTLINE 1900.6588

Scroll to Top