Hướng dẫn thủ tục lập di chúc đơn giản nhất

Hướng dẫn thủ tục lập di chúc đơn giản nhất
Thấu hiểu vướng mắc về thủ tục thừa kế, lập di chúc và việc phân chia tài sản, Luật Quang Huy đã bổ sung đường dây nóng tư vấn luật thừa kế. Để được tư vấn miễn phí 24/7 về vấn đề này, Quý khách hàng hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua Tổng đài 1900.6784.

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm định đoạt tài sản của mình có người khác hoặc tổ chức sau khi họ chết.

Tuy nhiên nhiều người không nắm được thủ tục làm di chúc thừa kế theo quy định pháp luật.

Bài viết dưới đây của Luật Quang Huy sẽ hướng dẫn bạn về cách lập di chúc thừa kế tài sản đơn giản.


1. Lập di chúc có phải công chứng, chứng thực không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, di chúc không bắt buộc phải thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực, trừ một vài trường hợp đặc biệt.

Bộ luật Dân sự 2015 quy định, di chúc có thể được hình thành dưới nhiều hình thức:

  • Di chúc bằng miệng,
  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng,
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng,
  • Di chúc có công chứng, chứng thực.

Căn cứ khoản 3 và khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định những trường hợp di chúc bắt buộc cần phải công chứng.

  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ: phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  • Di chúc miệng được người làm chứng ghi chép lại:

Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng.

Người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.


2. Thủ tục lập di chúc

2.1 Thủ tục lập di chúc miệng

Di chúc miệng (hay thực tế nhiều người còn gọi là di ngôn) là sự thể hiện ý chí bằng lời nói của người để lại di chúc nhằm chuyển tài sản của mình cho những người còn sống sau khi người lập di chúc chết.

Trong trường hợp này, người lập di chúc không có đủ điều kiện để thể hiện ý chí của mình bằng văn bản.

Thông thường, pháp luật chỉ thừa nhận hình thức di chúc bằng văn bản, thể hiện một cách rõ ràng ý chí của người để lại di sản, làm cơ sở để phân định di sản thừa kế.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, di chúc miệng vẫn được công nhận với những điều kiện về hình thức và thủ tục hết sức nghiêm ngặt.

Người lập di chúc phải là người thành niên, tại thời điểm lập di chúc hoàn toàn minh mẫn và sáng suốt.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 thì người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi không được lập di chúc miệng.

Người lập di chúc chỉ có thể lập di chúc miệng khi ở trong trường hợp tính mạng người đó bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản.

Chẳng hạn như bị bệnh nặng sắp chết, hoặc do bị tai nạn giao thông…

Người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực (Khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015).

Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ (Khoản 2 Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015).

Về thủ tục công chứng di chúc: để di chúc hợp pháp phải chuẩn bị hồ sơ để công chứng di chúc bao gồm:

  • Phiếu yêu cầu công chứng;
  • Bản sao giấy tờ tùy thân của người lập di chúc;
  • Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế nếu di chúc có liên quan tới tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất. Nếu tính mạng của người lập di chúc đang bị đe dọa thì không cần đưa tài liệu, nhưng phải ghi nhận rõ điều này trong văn bản công chứng.

2.2 Thủ tục lập di chúc tại phòng công chứng

2.2.1 Chuẩn bị và nộp hồ sơ

Để công chứng di chúc, bạn cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ theo quy định gồm:

  • Phiếu yêu cầu công chứng điền đủ các thông tin của người yêu cầu công chứng và nội dung cần công chứng…
  • Bản sao giấy tờ cá nhân của người yêu cầu công chứng như Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu;

(Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc).

  • Bản di chúc dự thảo (nếu có)
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản: sổ đỏ, hợp đồng mua bán nhà đất, giấy tờ xe,…

Các giấy tờ trên chỉ cần là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực. Khi nộp bản sao, bạn phải xuất trình bản chính để đối chiếu.

Sau khi chuẩn bị hồ sơ xong, bạn phải tìm kiếm 1 văn phòng công chứng uy tín, chuyên nghiệp. Bạn nộp trực tiếp bộ hồ sơ trên cho văn phòng công chứng.

2.2.2 Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

Công chứng viên sẽ kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng.

Nếu các giấy tờ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

Công chứng viên phải giải thích cho bạn hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của di chúc.

Công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định trong các trường hợp:

  • Có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ;
  • Việc lập di chúc có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép;
  • Có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng;
  • Đối tượng của di chúc chưa được mô tả cụ thể.

Trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.

2.2.3 Kiểm tra dự thảo di chúc

Nếu bạn tự soạn thảo di chúc thì công chứng viên sẽ phải kiểm tra lại dự thảo di chúc.

Nếu trong dự thảo di chúc có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của di chúc không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa.

Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.

2.2.4 Ký chứng nhận

Bạn phải đọc lại dự thảo di chúc hoặc nếu bạn đề nghị thì công chứng viên phải đọc dự thảo di chúc cho bạn.

Nếu bạn đồng ý với nội dung dự thảo di chúc thì phải ký vào từng trang của di chúc.

Công chứng viên sẽ yêu cầu bạn xuất trình bản chính của các giấy tờ để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của di chúc.

2.2.5 Trả kết quả công chứng

Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc.

Với trường hợp có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.

2.3 Thủ tục chứng thực di chúc

Di chúc và quy định về di chúc được pháp luật quy định từ Điều 624 đến Điều 648 Bộ luật dân sự 2015.

Thủ tục chứng thực di chúc được quy định tại Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP. Cụ thể:

2.3.1 Người yêu cầu chứng thực di chúc

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc, tức là họ có quyền yêu cầu thực hiện việc công chứng chứng thực di chúc theo ý chí của mình

2.3.2 Chuẩn bị hồ sơ chứng thực di chúc

Người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:

  • Dự thảo di chúc;
  • Bản sao Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu);
  • Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp di chúc liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu).

2.3.3 Nộp hồ sơ chứng thực di chúc cho cơ quan có thẩm quyền

Bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.

2.3.4 Công chức tiếp nhận hồ sơ

Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông) kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu đầy đủ, tại thời điểm chứng thực người lập di chúc tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.

Người lập di chúc phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực, nếu di chúc có từ hai trang trở lên thì phải ký vào từng trang.

Trường hợp người yêu cầu chứng thực nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông thì phải ký trước mặt người tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ.

Nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng.

Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến giao dịch.

Người làm chứng do người yêu cầu chứng thực bố trí.

Trường hợp người yêu cầu chứng thực không bố trí được thì đề nghị cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định người làm chứng.

2.3.5 Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực

Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ) ghi lời chứng theo mẫu quy định.

Trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông, người tiếp nhận hồ sơ ký vào từng trang của di chúc và ký vào dưới lời chứng theo mẫu quy định.

Người thực hiện chứng thực ký vào từng trang của di chúc (nếu hồ sơ không được tiếp nhận qua bộ phận một cửa, một chửa liên thông), ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.

Đối với di chúc có từ 02 (hai) trang trở lên:

  • Từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực.
  • Số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của di chúc.
  • Trường hợp di chúc có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không thông thạo tiếng Việt thì phải có người phiên dịch.

Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu chứng thực sử dụng.

Người phiên dịch do người yêu cầu chứng thực mời hoặc do cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định.

Thù lao phiên dịch do người yêu cầu chứng thực trả.

Người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của di chúc, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang di chúc với tư cách là người phiên dịch.

2.3.6 Người yêu cầu chứng thực di chúc nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ

Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.

Trường hợp kéo dài thời hạn giải quyết thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.

2.4 Thủ tục làm di chúc có người làm chứng

Khi người lập di chúc không tự mình viết được thì có thể tự đánh máy hoặc nhờ người khác viết, đánh máy nhưng phải đảm bảo có ít nhất 02 người làm chứng và phải đảm bảo:

  • Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng;
  • Người làm chứng phải xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Người làm chứng cho việc lập di chúc phải không thuộc một trong những đối tượng sau đây:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc;
  • Người chưa thành niên;
  • Người mất năng lực hành vi dân sự;
  • Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

2.5 Thủ tục làm di chúc không có người làm chứng

Cách lập bản di chúc trong trường hợp này, người lập di chúc phải tự viết, ký vào bản di chúc này.

Điều đó đồng nghĩa với việc tại thời điểm lập di chúc, người này hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, di chúc được lập hoàn toàn dựa vào ý nguyện của người này.

Bên cạnh đó, người lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng còn phải đáp ứng điều kiện về nội dung, bao gồm:

  • Không vi phạm điều cấm của luật;
  • Không trái đạo đức xã hội;
  • Hình thức không trái quy định pháp luật.

3. Phí công chứng, chứng thực di chúc

3.1 Phí công chứng di chúc là bao nhiêu?

Theo quy định, phí công chứng di chúc là 50.000 đồng.

Ngoài việc trả phí theo quy định trên, người lập di chúc phải trả thù lao công chứng và các khoản chi phí khác và khoản thù lao được văn phòng công chứng niêm yết và công khai nguyên tắc tính chi phí công chứng và có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về các chi phí cụ thể đó.

Mức thù lao này do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận và mức thỏa thuận này không được vượt quá mức trần của thù lao công chứng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3.2 Phí chứng thực di chúc là bao nhiêu?

Hiện nay, theo quy định của pháp luật, phí chứng thực di chúc là 50.000 đồng/di chúc.


Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về Hướng dẫn lập di chúc đơn giản nhất.

Nếu nội dung tư vấn còn chưa rõ, có nội dung gây hiểu nhầm hoặc có thắc mắc cần tư vấn cụ thể hơn, bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn luật dân sự trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.

Trân trọng./.

4.7/5 - (3 bình chọn)
Luật sư Nguyễn Huy Khánh
Luật sư Nguyễn Huy Khánh
Giám đốc điều hành của Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Có nhiều kinh nghiệm tư vấn và tranh tụng trong các lĩnh vực dân sự, hình sự, đất đai, hành chính.
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Trần Đức Phước
Khách
Trần Đức Phước
22/07/2023 17:00

Dạ kính thưa luật sư, tôi đã làm di chúc di sản cho vợ và con tôi, vợ tôi cũng làm ngược lại cho tôi và con, vậy khi 1 trong hai người mất di sản có chia cho ai nữa không, rất mong luật sư giải đáp giúp tôi,… Đọc tiếp »

phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top