Làm thất thoát bao nhiêu tiền thì bị truy tố?

Làm thất thoát bao nhiêu tiền thì bị truy tố?
Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline 1900.6784. Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao!

Hành vi gây thất thoát, lãng phí tài sản nhà nước là một hành vi sai phạm và có thể bị xử lý hình sự.

Hiện nay hành vi làm thất thoát tài sản của Nhà nước đang được quy định tại Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

Vậy mức phạt đối với hành vi này đang được quy định trong luật như thế nào? Mức độ thất thoát bao nhiêu thì sẽ bị truy tố? Các yếu tố cấu thành tội phạm quy định ra sao?

Trong bài viết này, Luật Quang Huy sẽ giúp bạn làm rõ vấn đề làm thất thoát bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự như sau:


1. Điều 219 Bộ luật Hình sự quy định về tội gì?

Điều 219 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí.

Đây là tội phạm nằm trong nhóm tội các tội phạm khác xâm phạm trật tự quản lý kinh tế quy định tại Mục 3 Chương XVIII Bộ luật Hình sự.


2. Làm thất thoát bao nhiêu tiền thì bị truy tố?

Việc xác định hình phạt cụ thể đối với hành vi làm thất thoát, lãng phí tài sản phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội đối với xã hội.

Hiện nay hình phạt của tội này được quy định tại Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 cụ thể như sau:

2.1 Hình phạt chính

Hình phạt chính đối với tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp có 02 hình thức:

Các khung hình phạt được quy định cụ thể như sau:

2.1.1 Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm trong các trường hợp:

  • Được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước mà vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản, dẫn đến thất thoát, lãng phí số tiền từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng.
  • Hoặc số tiền bị thất thoát, lãng phí chưa đến 100 triệu đồng nhưng thuộc các trường hợp:
  • Trước đó người phạm tội đã từng bị xử lý kỷ luật trong cơ quan về hành vi làm thất thoát tài sản mà vẫn còn vi phạm.
  • Người phạm tội đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi làm thất thoát, lãng phí tài sản của nhà nước mà vẫn vi phạm.

Với trường hợp người phạm tội là người được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính, hoặc xử lý kỷ luật mà vẫn còn có hành vi làm thất thoát, lãng phí tài sản chứng tỏ người phạm tội không có sự hối cải dù đã bị xử lý về hành vi của mình nên dù giá trị tài sản dưới 100 triệu thì vẫn bị xử lý hình sự theo khung hình phạt này.

Làm thất thoát bao nhiêu tiền thì bị truy tố?
Làm thất thoát bao nhiêu tiền thì bị truy tố?

2.1.2 Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm

Người phạm tội bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm trong trường hợp:

  • Vì vụ lợi.

Người phạm tội đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình hoặc lạm dụng quyền hạn làm thất thoát tài sản nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng cho mình hoặc cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

  • Có tổ chức.

Tức là hành vi làm thất thoát tài sản của Nhà nước đã được người phạm tội lên kế hoạch, chuẩn bị từ trước, có thể được thực hiện theo nhóm nhiều người đã được bàn bạc, phân công công việc cụ thể với nhau.

  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt

Đây là trường hợp người phạm tội trong quá trình làm thất thoát tài sản đã dùng thủ đoạn xảo quyệt như là các sản phẩm công nghệ cao, dùng các mánh khoé, cách thức gian dối, thâm hiểm nhằm che dấu, trốn tránh việc kiểm soát, quản lý tài sản của Nhà nước, khiến người khác khó mà lường thấy được để đề phòng hoặc ngăn chặn hành vi phạm pháp, đồng thời gây khó khăn trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm.

  • Gây thất thoát, lãng phí tài sản từ 300 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng.

2.1.3 Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm

Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm trong trường hợp gây thất thoát, lãng phí tài sản của Nhà nước từ 01 tỷ đồng trở lên.

2.2 Hình phạt bổ sung

Ngoài hình phạt chính thì người phạm tội làm thất thoát tài sản còn có thể phải chấp hành 2 hình phạt bổ sung là:

  • Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm.
  • Bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Có thể thấy Bộ luật Hình sự hiện nay đã có chế tài xử phạt rất nghiêm khắc đối với hành vi làm thất thoát, lãng phí tài sản của Nhà nước.

Tuy nhiên để xác định hình phạt chính xác còn cần phải căn cứ vào các yếu tố khác của vụ án như các tình tiết tăng nặng, hoặc tình tiết giảm nhẹ của người phạm tội.

Nếu bạn thuộc trường hợp áp dụng mức khung hình phạt cao vẫn có thể được giảm nhẹ hơn nếu chủ động khắc phục hậu quả hoặc thêm nhiều tình tiết giảm nhẹ khác tuỳ vụ án.

Hoặc nếu bạn có những tình tiết tăng nặng theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, bạn có thể phải chịu hình phạt cao nhất trong khung hình phạt trên.

Do vậy, để có thể xác định các tình tiết giảm nhẹ, hoặc các tình tiết có lợi khác để giảm bớt hình phạt bạn nên tìm đến những văn phòng luật sư hay công ty luật uy tín hoặc những Luật sư có kinh nghiệm dày dặn để thực hiện hỗ trợ, bào chữa.

Như tại Luật Quang Huy của chúng tôi, các Luật sư đều là những người có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực giải quyết các vụ án hình sự.

Để được hỗ trợ nhanh nhất, bạn có thể liên hệ cho chúng tôi qua Tổng đài 19006588.


3. Cấu thành tội phạm tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí

3.1 Chủ thể Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí

Chủ thể của tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí thuộc nhóm chủ thể đặc biệt.

Chỉ có những người được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thường là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước, tức là những người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan Nhà nước mới có thể thực hiện tội phạm này.

3.2 Khách thể Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí

Khách thể bị xâm phạm của tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí là chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Cụ thể là trong các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, và các cơ quan, đơn vị thuộc Nhà nước khác.

Đối tượng bị xâm hại của tội phạm này là tài sản của Nhà nước, bao gồm:

  • Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị Nhà nước.
  • Máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định…

3.3 Mặt chủ quan Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí

Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi sai phạm, có tính nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả của hành vi nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra.

Cấu thành tội phạm tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí
Cấu thành tội phạm tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí

3.4 Mặt khách quan Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí

3.4.1 Hành vi khách quan

Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí được thực hiện bằng hành vi vi phạm chế đề quản lý, sử dụng tài sản của người được giao quản, sử dụng tài sản nhà nước.

Hành vi này được thực hiện cả dưới dạng hay động hoặc không hành động. Ví dụ:

  • Dạng hành động: Sử dụng tài sản nhà nước không đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, gây thiếu hiệu quả, lãng phí.
  • Dạng không hành động:
  • Không thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ tài sản Nhà nước theo quy định.
  • Không báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được giao theo quy định của pháp luật.

3.4.2 Hậu quả

Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây hậu quả là ảnh hưởng đến việc quản lý ngân sách, tài sản của nhà nước, làm thất thoát, lãng phí tài sản.

Hậu quả gián tiếp là có thể gây ra là những thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản, an sinh xã hội hoặc những thiệt hại khác cho đất nước.

Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí.

Hậu quả của hành vi này được xác định bằng số tiền mà người phạm tội đã gây thất thoát, lãng phí, số tiền thiệt hại dẫn đến bị truy cứu trách nhiệm hình sự tối thiểu là 100 triệu đồng.

Nếu số tiền thiệt hại chưa đến 100 triệu đồng thì người phạm tội phải là người đã từng bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm mới cấu thành tội phạm.

Để xác định chính xác một vụ việc có phải truy cứu trách nhiệm hình sự hay không, bạn phải xem xét kỹ các dấu hiệu cấu thành tội phạm.

Nếu không có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm đã nêu trên thì sẽ không bị truy cứu về tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí theo Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Nếu cần tư vấn để biết trường hợp của bạn hay người thân của bạn có đủ yếu tố cấu thành tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí hay không, bạn cũng có thể liên hệ cho chúng tôi qua Tổng đài 19006588.


4. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

Nội dung bài viết trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến vấn đề làm thất thoát bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự theo quy định tại Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Nếu bài viết chưa cung cấp đầy đủ được thông tin theo nhu cầu cho bạn hoặc bạn còn những thắc mắc có liên quan đến vấn đề này, đừng ngần ngại, hãy liên hệ trực tiếp tới Tổng đài tư vấn luật Hình sự trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy.

Với vai trò là một công ty có kinh nghiệm là Luật sư biện hộ cho nhiều vụ án Hình sự trong cả nước Luật Quang Huy luôn luôn sẵn sàng hỗ trợ cho bạn.

Xin chân thành cảm ơn!

5/5 - (2 bình chọn)
Luật sư Tạ Gia Lương
Luật sư Tạ Gia Lương
Luật sư thuộc Đoàn luật sư tỉnh Phú Thọ. Nguyên là Chánh tòa hình sự tòa án nhân dân Tỉnh Phú Thọ, có gần 30 năm kinh nghiệm xét xử các vụ án lớn nhỏ.
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top