Đất không sử dụng có bị thu hồi không?

Đất không sử dụng có bị thu hồi không?
Bạn cần tư vấn luật đất đai?
Liên hệ 1900.6784 để được luật sư giải đáp hoàn toàn miễn phí!

Những ngày qua, Luật Quang Huy nhận được rất nhiều câu hỏi thắc mắc về đất không sử dụng liệu có bị thu hồi không? Vậy, đất như thế nào được coi là đất không sử dụng? Đất không sử dụng có bị thu hồi không? Và, thủ tục thu hồi đất không sử dụng gồm những bước nào?

Bài viết dưới đây, Luật Quang Huy hy vọng sẽ cung cấp đến bạn đầy đủ và chính xác  thông tin về vấn đề này để bạn có thể tham khảo.


1. Đất như thế nào được coi là đất không sử dụng?

Căn cứ theo Điểm h, Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013, có thể hiểu là 1 trong các trường hợp sau đây:

  • Đất không sử dụng là đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục;
  • Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục;
  • Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng.
Đất không sử dụng có bị thu hồi không?
Đất không sử dụng có bị thu hồi không?

2. Đất không sử dụng có bị thu hồi không?

Đất đai là nguồn tài nguyên quý của đất nước, do đó, việc sử dụng loại tài nguyên này cần được quản lý sát sao, tránh các hành vi tiêu cực, gây ảnh hưởng tới đất, hoặc lãng phí trong việc sử dụng đất đai. Pháp luật hiện hành quy định một số trường hợp Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất khi mà đất không được sử dụng trong một khoảng thời gian tại Điều 64 Luật Đất đai 2013 như sau:

STT Trường hợp Thời gian không sử dụng
1 Đất trồng cây hàng năm:

+ Đất trồng lúa (gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương);

+ Đất trồng cây hàng năm khác (gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác).

 

– Không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục.
2 Đất trồng cây lâu năm. – Không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục.
3 Đất trồng rừng – Không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục.
4 Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư – Không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng;

– Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này;

– Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng (Khoản 1 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

 

Lưu ý: Đất trồng cây hàng năm gồm các loại:

  • Đất trồng lúa (gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương);
  • Đất trồng cây hàng năm khác (gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác).

Về trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ của dự án đầu tư:

Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất gồm:

  • Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường;
  • Do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh;
  • Do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh;
  • Các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Như vậy, không phải tất cả các trường hợp đất không sử dụng đều bị thu hồi mà chỉ có 04 trường hợp đất không sử dụng sẽ bị thu hồi vì thuộc trường hợp thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai.


3. Thủ tục thu hồi đất không sử dụng

Căn cứ Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự thủ tục thu hồi được thực hiện như sau:

Bước 1: Cơ quan có có thẩm quyền xử phạt lập biên bản xác định hành vi vi phạm để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.

Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm tra, xác minh thực địa (khi cần thiết), trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất. Cụ thể, thẩm tra về các nội dung sau:

  • Lý do thu hồi đất;
  • Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;
  • Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
  • Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư;
  • Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư.

Bước 3: Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất.

Bước 4: Cập nhật, chỉnh lý dữ liệu cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (nếu người sử dụng đất không hợp tác thực hiện thủ tục thu hồi đất).

Thành phần ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất gồm:

  • Chủ tịch hoặc phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;
  • Các thành viên gồm đại diện các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định

Khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 71 luật đất đai thì thực hiện cưỡng chế giao tài sản cho ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản.

Người có đất thu hồi tổ chức cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Bước 6: Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.


4. Cơ sở pháp lý

  • Luật đất đai 2013;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai.

Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề đất không sử dụng có bị thu hồi không theo quy định mới nhất mà bạn quan tâm.

Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất khi bị thu hồi mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi bị thu hồi đất trong cả nước.

Nếu nội dung bài viết còn chưa rõ, hoặc bạn cần tư vấn, hỏi đáp thêm về dịch vụ hỗ bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn luật đất đai qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.

Trân trọng./.

Bạn cần tư vấn luật đất đai?
Liên hệ 1900.6784 để được luật sư giải đáp hoàn toàn miễn phí!
5/5 - (1 bình chọn)
Luật sư Nguyễn Huy Khánh
Luật sư Nguyễn Huy Khánh
Giám đốc điều hành của Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Có nhiều kinh nghiệm tư vấn và tranh tụng trong các lĩnh vực dân sự, hình sự, đất đai, hành chính.
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top