Chế độ thai sản đối với quân nhân theo quy định

Chế độ thai sản đối với quân nhân theo quy định
Thai sản không chỉ là quyền lợi của người lao động nữ mà còn là của người lao động nam có vợ sinh con. Với mong muốn hỗ trợ đảm bảo cho người lao động nhận đủ số tiền trợ cấp này, Luật Quang Huy bổ sung thêm đường dây nóng tư vấn chế độ thai sản. Nếu bạn đang có nhu cầu tư vấn chế độ thai sản, hãy liên hệ ngay cho Luật sư chúng tôi qua Tổng đài 19006573 để được tư vấn.

Hướng đến đối tượng là người lao động nữ đang mang thai, sinh con và nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi, người lao động nam có vợ mang thai và sinh con thì chế độ thai sản nhằm hỗ trợ phần nào chi phí trong thời kỳ này. Vậy đối với nữ quân nhân khi thực hiện chế độ thai sản có được hưởng chế độ thai sản như những người lao động nữ bình thường không? Qua bài viết sau đây Luật Quang Huy sẽ gửi tới bạn đọc bài viết: Chế độ thai sản đối với quân nhân theo quy định.


1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với quân nhân

Theo quy định tại điều 30 luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng hưởng chế độ thai sản như sau:

Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.

Theo điểm đ khoản 1 Điều 2 luật bảo hiểm  xã hội 2014 thì các đối tượng bao gồm: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

Vậy, điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với quân nhân được quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Lao động nữ mang thai;
  • Lao động nữ sinh con;
  • Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
  • Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
  • Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
  •  Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Bên cạnh đó người lao động nữ là quân nhân phải tham gia bảo hiểm xã hội, đã phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì sẽ được hưởng chế độ thai sản


2. Thời gian và mức hưởng chế độ thai sản đối với quân nhân

Áp dụng theo quy định của luật bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định số 68 ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân… Thông tư số 148 ngày 14/9/2007 và Thông tư số 02 ngày 12/1/2009 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định 68/CP và quy định tại Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH quy định về chế độ bảo hiểm xã hội và nghị định số  33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 05 năm 2016 của chính phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc với quân nhân, công an nhân dân và người lao công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân như sau:

2.1 Thời gian hưởng chế độ thai sản đối với quân nhân

Chế độ nghỉ khám thai: Trong thời gian có thai nữ quân nhân được nghỉ việc đi khám thai 3 lần, mỗi lần một ngày. Trường hợp người có thai thuộc đơn vị đóng quân ở xa cơ quan y tế hoặc người mang thai có bệnh lý, thai không bình thường thì mỗi lần đi khám thai được nghỉ 2 ngày. Trong trường hợp sẩy thai được nghỉ việc hưởng trợ cấp 20 ngày, nếu thai dưới 3 tháng; nghỉ 30 ngày, nếu thai từ 3 tháng trở lên.

Về thời gian nghỉ việc trước và sau khi sinh con:

  • 5 tháng, đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân nói chung.
  • 6 tháng, đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 1, nữ quân nhân, nữ công an nhân dân làm nghề hoặc công việc đặc biệt theo danh mục do Bộ Lao động Thương binh Xã hội ban hành.

Nếu sinh đôi trở lên, thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày.

Trong trường hợp sau khi sinh con, nếu con bị chết dưới 60 ngày tuổi (kể cả trường hợp đẻ thai chết lưu) thì người mẹ được nghỉ việc 75 ngày tính từ ngày sinh; nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì người mẹ được nghỉ việc 15 ngày tính từ khi con chết, nhưng không vượt quá thời gian (5 tháng hoặc 6 tháng theo như quy định trên).

Chế độ thai sản đối với quân nhân theo quy định

Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ, thủ trưởng đơn vị có thể huy động nữ quân nhân, nữ công an nhân dân đi làm việc trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định, nếu đã được nghỉ 60 ngày trở lên tính từ khi sinh con và phải được cơ quan y tế chứng nhận việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương làm việc vẫn được hưởng trợ cấp thai sản đến hết thời gian nghỉ theo quy định.

Cũng theo quy định, quân nhân, công an nhân dân nuôi con nuôi sơ sinh theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình nếu nghỉ việc thì được hưởng trợ cấp cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.


2.2 Mức hưởng chế độ thai sản đối với quân nhân

Mức hưởng khi sinh con: Theo quy định tại khoản 1 điều 39 luật bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản đối với quân nhân được xác định như sau:

Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Mức hưởng =  100% Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội x 06 tháng

Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo thì mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

Mức hưởng trợ cấp 1 lần: Lao động nữ  là quân nhân sinh con được trợ cấp 1 lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con.

Mức lương cơ sở hiện tại bằng 1.490.000 đồng. Nếu như sinh con từ ngày 01/01/2020 trở đi thì mức trợ cấp 1 lần cho mỗi con bằng  1.490.000 x2 = 2.980.000 đồng.

Chế độ dưỡng sức sau sinh Khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Thời gian nữ quân nhân, nữ công an nhân dân nghỉ việc trước và sau khi sinh con và thời gian quân nhân, công an nhân dân nghỉ để nuôi con sơ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng bảo hiểm xã hội. Trong thời gian này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không phải đóng 5% tiền lương vào quỹ bảo hiểm xã hội mà do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.


3. Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với quân nhân

Sau khi có đủ hồ sơ nêu trên, nữ quân nhân thực hiện theo trình tự sau:

Bước 1. Nữ quân nhân tiến hành nộp hồ sơ

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, Nữ quân nhân nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản 2020 nêu trên cho cơ quan quân đội.

Trường hợp đã thôi việc trước khi sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi, Nữ quân nhân trực tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Bước 2. Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết hồ sơ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ người lao động hoặc người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết và chi trả chế độ trong thời hạn:

  • Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp do người sử dụng lao động đề nghị.
  • Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trên đây là toàn bộ các bước hướng dẫn cho người lao động chuẩn bị: Chế độ thai sản đối với quân nhân theo quy định. Nếu nội dung tư vấn còn chưa rõ, có nội dung gây hiểu nhầm hoặc có thắc mắc các vấn đề liên quan đến bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn luật chế độ thai sản trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được hỗ trợ giải đáp

Trân trọng./.

5/5 - (1 bình chọn)
Nguyễn Thị Huyền
Nguyễn Thị Huyền
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Huyền. Hiện đang là Trưởng phòng Quản lý Nhân sự tại Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Chuyên về các vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật lao động, pháp luật bảo hiểm,...
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

HOTLINE TƯ VẤN BHXH

Scroll to Top