Các loại thuế doanh nghiệp phải nộp

Các loại thuế doanh nghiệp phải nộp
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn phải đảm bảo tuân theo những quy định tùy theo loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh,... Để giải đáp được cho bạn đọc về tất cả các vấn đề liên quan đến các vấn đề này, Luật Quang Huy đã bổ sung đường dây nóng tư vấn luật doanh nghiệp. Nếu bạn đang có nhu cầu được hỗ trợ, hãy liên hệ ngay cho Luật sư của chúng tôi qua hotline 09.678910.86 để được hỗ trợ tư vấn giải đáp!

Doanh nghiệp mới thành lập thường có chung một thắc mắc về các loại thuế phải nộp. Để giải đáp thắc mắc các loại thuế doanh nghiệp phải nộp, trong nội dung bài viết sau đây của Luật Quang Huy, chúng tôi sẽ giải đáp cụ thể theo quy định mới nhất hiện nay.


Tổng quan về bài viết

1. Các loại thuế doanh nghiệp phải nộp sau khi thành lập là gì?

Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các Luật thuế. Việc phân chia các loại thuế có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp cơ quan nhà nước kiểm soát được vấn đề nộp thuế của người tham gia nộp thuế, cũng như có thể xây dựng được các chính sách về thuế có lợi cho người nộp thuế.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp bao gồm những loại thuế sau đây:

  • Thuế thu nhập doanh nghiệp;
  • Thuế thu nhập cá nhân;
  • Thuế giá trị gia tăng;
  • Thuế tiêu thụ đặc biệt;
  • Thuế xuất khẩu, nhập khẩu;
  • Thuế tài nguyên;
  • Thuế bảo vệ môi trường;
  • Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
  • Lệ phí môn bài;
  • Các loại thuế khác.

Cụ thể quy định về các loại thuế như thế nào chúng tôi sẽ phân tích ở những nội dung tiếp theo.


2. Lệ phí môn bài?

Lệ phí môn bài là khoản tiền phải nộp định kỳ hàng năm hoặc khi mới ra sản xuất, kinh doanh dựa trên số vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với tổ chức) hoặc doanh thu của năm (đối với hộ, cá nhân kinh doanh). Theo đó:

2.1. Cách tính lệ phí thuế môn bài

Theo quy định của Luật quản lý thuế thì thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Theo đó, khoản 1.3 Văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC quy định về mức nộp thuế môn bài dựa trên mức vốn điều lệ của doanh nghiệp như sau:

Bậc thuế môn bài Vốn đăng ký Mức thuế môn bài cả năm
Bậc 1 Trên 10 tỷ đồng 3.000.000 đồng
Bậc 2   Từ 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 2.000.000 đồng
Bậc 3 Từ 2 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng 1.500.000 đồng
Bậc 4 Dưới 2 tỷ đồng 1.000.000 đồng

Căn cứ theo quy định tại mục II khoản 1 Văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC, cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm; cơ sở đang sản xuất kinh doanh nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch; cơ sở mới ra kinh doanh nộp thuế môn bài ngay trong tháng được cấp đăng ký thuế và cấp mã số thuế.

Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng phải đóng lệ phí môn bài, một số trường hợp doanh nghiệp được miễn lệ phí môn bài được quy định cụ thể tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP  sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP.

Từ năm 2018, theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2017, hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ được miễn lệ phí môn bài trong 03 năm đầu.

2.2. Quy định về kê khai nộp lệ phí môn bài

Căn cứ theo Nghị Định 139/2016/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP về hướng dẫn kê khai, nộp lệ phí môn bài thì:

  • Khai thuế môn bài một lần khi người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh;
  • Trường hợp người nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Thuế thu nhập doanh nghiệp?

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế dựa trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Theo đó:

3.1. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ tài chính, công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý và thực nộp cuối năm được xác định theo công thức như sau:

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = [Thu nhập tính thuế Phần trích lập quỹ Khoa học và công nghệ (nếu có)] x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế: Theo quy định của pháp luật hiện hành, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác, được xác định theo công thức như sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển
  • Thu nhập chịu thuế: Căn cứ theo điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung theo Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp gồm tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh doanh như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu nhập khác. Theo đó, thu nhập chịu thuế được xác định theo công thức sau đây:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác
  • Chi phí được khấu trừ: Chi phí khấu trừ được hiểu là những khoản thực chi khi phát sinh trong hoạt động kinh doanh sản xuất có doanh nghiệp trong các mảng thực hiện nhiệm vụ Quốc phòng, an ninh theo quy định của nhà nước và có minh chứng đầy đủ bằng hóa đơn, giấy tờ. Với hoá đơn mua hàng hoá dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, phải có chứng từ thanh toán giao dịch trực tuyến. Chẳng hạn như: Chi phí cho tiền lương, công cho người lao động thực tế không chi trả hay không có đủ chứng từ thanh toán quy định; chi phí chi trả cho những khoản sau vượt quá 3 triệu/ người/tháng như nộp quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động; khoản tiền phạt vi phạm hành chính;…
  • Mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp được: Từ ngày 01/01/2016 đến nay mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như sau: Tất cả các doanh nghiệp đang áp dụng mức thuế suất 20% và 22% chuyển sang áp dụng mức thuế suất  thuế thu nhập doanh nghiệp 20%. Tuy nhiên, một số trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề đặc thù thì mức thuế suất được quy định như sau:
  • Những doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, các tài nguyên quý hiếm sẽ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 32-50% tùy thuộc vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ;
  • Thuế suất 50% áp dụng với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí);
  • Thuế suất 40% áp dụng đối với trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành tại Phụ lục III Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.

3.2. Quy định về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Với hồ sơ quyết toán thuế năm: Hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc của năm dương lịch hoặc năm tài chính;
  • Với hồ sơ khai thuế năm: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Các loại thuế doanh nghiệp phải nộp
Các loại thuế doanh nghiệp phải nộp

4. Thuế thu nhập cá nhân?

Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu đánh vào thu nhập của người lao động có thu nhập. Cụ thể như sau:

4.1. Cách tính thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định của pháp luật hiện hành, thực hiện tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu lũy tiến từng phần theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế Các khoản giảm trừ

Biểu tính thuế thu nhập cá nhân rút gọn được quy định rõ tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Phụ lục: 01/PL-TNCN.

Thu nhập chịu thuế = Tổng lương nhận được Các khoản được miễn thuế

Trong đó:

  • Đối với cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên: Khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến từng phần và người lao động được tính giảm trừ gia cảnh trước khi khấu trừ. Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền. Lưu ý về các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân;
  • Đối với cá nhân cư trú không có hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng lao động dưới 03 tháng: Khấu trừ trực tiếp 10% tại nguồn trước khi trả thu nhập có tổng mức chi tra từ 2.000.000 đồng trở lên, không được tính giảm trừ gia cảnh nhưng được làm cam kết theo Mẫu số 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/NĐ-CP (nếu đủ điều kiện) để tổ chức trả thu nhập tạm thời không khấu trừ thuế của các cá nhân này;
  • Đối với cá nhân không cư trú: Khấu trừ 20% trước khi trả thu nhập.

4.2. Quy định về kê khai thuế thu nhập cá nhân

  • Doanh nghiệp kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng (trong trường hợp doanh nghiệp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng và số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong tháng từ 50 triệu đồng trở lên): Chậm nhất vào ngày thứ 20 của tháng kế tiếp;
  • Doanh nghiệp kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quý (trong trường hợp doanh nghiệp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý hoặc doanh nghiệp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng và số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong tháng nhỏ hơn 50 triệu đồng): Chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý kế tiếp.

5. Thuế giá trị gia tăng?

Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ từ quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Theo đó:

5.1. Cách tính thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng được tính theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Riêng doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động sẽ nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Cụ thể cách tính hai phương pháp này như sau:

  • Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được xác định theo công thức như sau:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Số thuế giá trị gia tăng đầu ra Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
  • Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp được xác định theo công thức như sau:

Thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ %

Trong đó:

  • Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
  • Thuế suất: Theo quy định của pháp luật hiện hành, có 3 mức thuế suất thuế giá trị gia tăng cụ thể như sau:
STT Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng Đối tượng áp dụng
1 0% Mức thuế áp suất dụng ối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, không phân biệt đối tượng và hình thức xuất khẩu. Mức thuế suất này được áp dụng đối với cả hoạt động xuất khẩu tại chỗ, các dịch vụ xuất khẩu khi đáp ứng đủ điều kiện pháp luật.
2 5% Mức thuế suất áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cần ưu tiên phát triển, phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của xã hội đặc biệt là nền nông nghiệp.
3 10% Mức thuế suất có thể coi là mức thuế suất chuẩn, áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ thông thường khác.
  • Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau: Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

5.2. Quy định về kê khai thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng là loại thuế khai theo tháng, trừ trường hợp phải khai theo quý theo quy định Thông tư 151/2014/TT-BTC. Cụ thể khai thuế giá trị gia tăng như sau:

  • Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống;
  • Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.
  • Thời hạn kê khai Thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: Trường hợp doanh nghiệp kê khai theo tháng, hạn nộp là 20 ngày kể từ ngày kết thúc tháng đó; Trường hợp doanh nghiệp kê khai theo quý, hạn nộp là 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý đó; Hạn nộp tiền thuế giá trị gia tăng: Trùng với hạn nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng.

6. Các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp dựa theo đặc điểm của từng doanh nghiệp?

6.1. Thuế xuất nhập khẩu

Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu, đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới và hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Cụ thể như sau:

6.1.1. Cách tính thuế xuất nhập khẩu

Công thức tính thuế xuất nhập khẩu theo phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm được xác định theo công thức như sau:

Thuế xuất nhập khẩu phải nộp = Trị giá tính thuế x Thuế suất theo tỷ lệ %

Có hai phương pháp tính thuế xuất nhập khẩu là phương pháp tính thuế tuyệt đối và phương pháp tính thuế hỗn hợp. Cụ thể như sau:

Phương pháp tính thuế tuyệt đối: Công thức tính thuế xuất nhập khẩu theo phương pháp tính thuế tuyệt đối được xác định theo công thức như sau:

Thuế xuất nhập khẩu phải nộp = Lượng hàng hóa thực tế xuất, nhập khẩu x Mức thuế tuyệt đối

Trong đó: mức thuế tuyệt đối có thể thay đổi tại từng thời điểm tính thuế.

Phương pháp tính thuế hỗn hợp: Phương pháp tính thuế hỗn hợp được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối. Trong đó:

  • Thời điểm tính thuế: là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. (xem thêm chi tiết tại Điều 8 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016);
  • Thời điểm nộp thuế: trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của luật hải quan (xem thêm chi tiết tại Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016).
Các loại thuế doanh nghiệp phải nộp
Các loại thuế doanh nghiệp phải nộp

6.1.2. Quy định về kê khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

  • Đối với hàng hóa xuất khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan.
  • Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng; trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá ba mươi ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan.
  • Đối với hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan; trường hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.
  • Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Ngoài các trường hợp trên thì thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan.

6.2. Thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên là một trong các loại thuế doanh nghiệp phải nộp, đây là loại thuế gián thu được tính khi doanh nghiệp khai thác tài nguyên thiên nhiên, giúp điều tiết hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên. Cụ thể như sau:

6.2.1. Cách tính thuế tài nguyên

  • Thuế tài nguyên thu trên sản lượng và giá trị thương phẩm của tài nguyên khai thác mà không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.
  • Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên.
  • Theo quy định của pháp luật hiện hành, thuế tài nguyên được xác định theo công thức như sau:
Thuế tài nguyên = Sản lượng tài nguyên x Giá tính thuế x Thuế suất
  • Trong đó: Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

6.2.2. Quy định về kê khai thuế tài nguyên

  • Doanh nghiệp thực hiện khai thuế tài nguyên hàng tháng đối với toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng đó (không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến).
  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với tờ khai tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo. Báo cáo quyết toán thuế tài nguyên năm phải nộp chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

6.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa đặc biệt do doanh nghiệp trực tiếp sản xuất và bán ra hoặc do doanh nghiệp nhập khẩu về rồi bán ra. Cụ thể:

6.3.1. Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt

  • Điều tiết một lần trong suốt quá trình lưu thông hàng hoá và dịch vụ. Cụ thể, các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ được đánh một lần ở khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ.
  • Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt cao. Do đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là những loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, không thực sự cần thiết nên áp dụng thuế suất cao là để điều tiết lại quá trình sản xuất, sử dụng các loại hàng hóa, dịch vụ này.
  • Theo quy định của pháp luật hiện hành, thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định theo công thức sau đây:
Thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế x Thuế suất
  • Trong đó: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa là giá bán ra chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế bảo vệ môi trường và chưa có thuế giá trị gia tăng.

6.3.2. Quy định về kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt

  • Áp dụng với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất hoặc nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

6.4. Thuế bảo vệ môi trường

Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Cụ thể:

6.4.1. Cách tính thuế bảo vệ môi trường

  • Thuế bảo vệ môi trường áp dụng cho doanh nghiệp: Nếu có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường theo quy định tại Luật thuế bảo vệ môi trường năm 2010.
  • Về thời điểm tính thuế: Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, thời điểm tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa; đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ, thời điểm tính thuế là thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng; đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký từ khai hải quan; đối với xăng dầu sản xuất hoặc nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đầu mối kinh doanh xăng dầu bán ra.
  • Theo quy định của pháp luật hiện hành, thuế bảo vệ môi trường được xác định theo công thức sau đây:
Thuế bảo vệ môi trường = Số lượng hàng hóa tính thuế x Mức thuế tuyệt đối
  • Thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu.

6.4.2. Quy định về kê khai thuế bảo vệ môi trường

  • Phí bảo vệ môi trường là loại kê khai theo tháng. Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ phí bảo vệ môi trường.
  • Thời hạn khai thuế bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản: Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho được thực hiện theo tháng và theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Thời hạn kê khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.
  • Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu được thực hiện cùng thời điểm với khai thuế và nộp thuế nhập khẩu tại cơ quan hải quan.

6.5. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào đất phi nông nghiệp dùng để sản xuất, thực hiện dự án đầu tư, xây dựng trụ sở cơ quan,… Cụ thể quy định về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:

6.5.1. Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

  • Theo quy định của pháp luật hiện hành, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được xác định theo công thức sau đây:
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp = Diện tích đất sử dụng x Giá tính thuế của 1 m2 x Thuế suất
  • Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất 0,03%.

6.5.2. Quy định về kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

  • Doanh nghiệp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phi nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư thì có trách nhiệm tự tính, tự khai và nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định.
  • Hàng năm, doanh nghiệp không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp. Cụ thể, trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về người nộp thuế thì doanh nghiệp mới phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các sự việc trên.
  • Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế. Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
  • Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm và phải hoàn thành nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm. Thời hạn nộp tiền chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau.

7. Cơ sở pháp lý

  • Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2016;
  • Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014;
  • Luật quản lý thuế năm 2019;
  • Luật thuế bảo vệ môi trường năm 2010;
  • Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016;
  • Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ 2017;
  • Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế;
  • Thông tư số 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016  của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
  • Thông tư số 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.

Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề: các loại thuế doanh nghiệp phải nộp.

Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ qua Tổng đài tư vấn về Thuế trực tuyến của HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.

Trân trọng./.

4/5 - (4 bình chọn)
Nguyễn Quang Huy
Nguyễn Quang Huy
Cố vấn cao cấp, giảng viên khoa pháp luật kinh tế – trường Đại học Luật Hà Nội. Tốt nghiệp Thạc sĩ Luật Đại học Duke (Hoa Kỳ), có nhiều kinh nghiệm làm việc tại các công ty luật lớn trên thế giới.
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI 09.678910.86 NGAY

Scroll to Top