Người lao động nghỉ ốm đau có bị trừ phép năm không?

Người lao động nghỉ ốm đau có bị trừ phép năm không
Nhằm đáp ứng mong muốn người lao động được hưởng đầy đủ trợ cấp khi ốm đau, con ốm, Luật Quang Huy đã triển khai đường dây nóng tư vấn về chế độ ốm đau cho đối tượng này. Nếu bạn đang có nhu cầu tư vấn về chế độ ốm đau, hãy liên hệ ngay cho Luật sư qua Tổng đài 19006573 để được tư vấn miễn phí 24/7.

Chào luật sư, đầu tháng tôi bị sốt xuất huyết nên nghỉ việc theo chế độ nghỉ ốm đau mất 1 tuần.

Luật sư cho tôi hỏi tôi nghỉ việc như vậy có bị trừ vào ngày nghỉ phép năm hay không?

Mong nhận được giải đáp!


Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Luật Quang Huy.

Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin giải đáp vấn đề Người lao động nghỉ ốm đau có bị trừ phép năm không như sau:


Ngày nghỉ phép hằng năm đối với người lao động

Khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định về số ngày nghỉ phép năm đối với người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động như sau:

  • 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
  • 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
  • 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Người lao động nghỉ ốm đau có bị trừ phép năm không?

Ngoài ra, theo Điều 114 Bộ luật lao động năm 2019 thì cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm nói trên được tăng thêm 01 ngày.

Đặc biệt, người lao động sẽ được trả nguyên lương theo hợp đồng lao động vào những ngày nghỉ hằng năm này.


Ngày nghỉ ốm đau của người lao động

Số ngày nghỉ ốm đau của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường quy định tại điểm a khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:

  • 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
  • 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.
  • 60 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.

Tiếp đó, số ngày nghỉ ốm đau của người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:

  • 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
  • 50 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.
  • 70 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.

Ngoài ra, người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

  • Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
  • Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau nói trên mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Mặt khác, khi người lao động nghỉ ốm đau thì tiền lương trả cho người lao động sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả.

Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:

2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:

c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”

Người lao động nghỉ ốm đau có bị trừ phép năm không

Như vậy theo quy định này thì người lao động đang trong thời gian nghỉ phép năm sẽ không được giải quyết chế độ ốm đau.


Người lao động nghỉ ốm đau có bị trừ phép năm hay không?

Như vậy, theo phân tích ở trên, nghỉ ốm đau và ngày nghỉ phép hằng năm là hai chế độ khác nhau của người lao động.

Tiền lương của người lao động trong những ngày nghỉ ốm đau được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả còn tiền lương của người lao động vào những ngày nghỉ phép hằng năm là do người sử dụng lao động chi trả.

Tóm lại, khi người lao động nghỉ ốm đau sẽ không bị trừ vào ngày nghỉ phép hằng năm do đây là hai chế độ khác nhau.


Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Lao động 2019
  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014
  • Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi vấn đề mà bạn quan tâm.

Nếu nội dung tư vấn còn chưa rõ, có nội dung gây hiểu nhầm hoặc có thắc mắc cần tư vấn cụ thể hơn, bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn Luật bảo hiểm xã hội qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.

Trân trọng./.


 

5/5 - (1 bình chọn)
Nguyễn Thị Huyền
Nguyễn Thị Huyền
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Huyền. Hiện đang là Trưởng phòng Quản lý Nhân sự tại Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Chuyên về các vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật lao động, pháp luật bảo hiểm,...
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

HOTLINE TƯ VẤN BHXH

Scroll to Top