Với mong muốn giải đáp ngay lập tức các vướng mắc về kết hôn cho người Việt Nam và người nước ngoài, Luật Quang Huy đã triển khai đường dây nóng tư vấn luật kết hôn. Nếu bạn đọc có thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi thông qua Tổng đài 19006588.
Nhu cầu đăng ký kết hôn với người nước ngoài ngày càng tăng cao nhưng không phải ai cũng nắm được điều kiện, hồ sơ hay trình tự thủ tục này. Bài viết dưới đây của Luật Quang Huy sẽ hướng dẫn chi tiết thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài.
1. Điều kiện kết hôn với người nước ngoài
Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
1.Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
2.Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
Do đó, điều kiện để hai người được kết hôn là phải thỏa mãn pháp luật theo quốc tịch của mỗi bên.
Cũng theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo vệ quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Như vậy khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài thì việc đầu tiên phải xác định về việc Việt Nam và quốc gia còn lại có tham gia cùng tham gia Công ước quốc tế nào không hay có ký kết hiệp định tương trợ tư pháp nào về vấn đề hôn nhân hay không?
Tiếp đó là phải xác nhận về điều kiện kết hôn của cả hai nước và nếu đăng ký kết hôn ở Việt Nam thì bắt buộc cả hai bên đều phải đáp ứng được điều kiện đăng ký kết hôn ở Việt Nam, hiện đang được quy định cụ thể ở tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Mội vấn đề nhạy cảm trong việc kết hôn với người nước ngoài hiện nay chính là việc kết hôn giả tạo để nhắm mục đích, xuất cảnh, nhập hộ tịch hoặc thậm chí lợi dụng việc kết hôn đê tiến hành lừa dối thực hiện hành vi buôn người qua biên giới nước ngoài.
Đây đều là những hành vi phạm pháp luật gây nguy hiểm cho xã hội, nếu bị phát hiện sẽ bị xử lý một cách nghiêm minh theo quy định của luật.
2. Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Căn cứ quy định tại Điều 30 Luật Hộ tịch và Điều 38 Nghị định 123/2015 hướng dẫn Luật hộ tịch, hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm những giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó;
- Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân/ căn cước công dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với công dân nước ngoài);
- Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với công dân nước ngoài).
Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp hoặc xuất trình giấy tờ tương ứng sau đây:
- Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn);
- Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó;
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
Lưu ý: Những giấy tờ cần hợp pháp hóa lãnh sự bao gồm:
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền ở nước ngoài cấp;
- Bản sao hộ chiếu của công dân nước ngoài;
- Lý lịch gia đình của công dân nước ngoài.
3. Thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Theo pháp luật Việt Nam hiện nay, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (cấp huyện). Cụ thể:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn với công dân nước láng giềng thường trú ở biên giới.
Căn cứ vào đó, bạn xem xét trường hợp đăng ký kết hôn của mình thuộc thẩm quyền của cơ quan nhà nước cấp nào để đến nộp hồ sơ đăng ký kết hôn phù hợp.
4. Trình tự tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài
4.1 Chuẩn bị hồ sơ
Bước đầu tiên khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn
4.2 Thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ được thực hiện như sau:
Bước 1: Đến cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam để chứng thực con dấu thẩm quyền cấp các giấy tờ cần hợp pháp hóa lãnh sự là hợp pháp;
Bước 2: Tiến hành hợp pháp hóa lãnh sự tại Cục lãnh sự (Hà Nội) hoặc Sở Ngoại vụ (thành phố Hồ Chí Minh) sau khi các giấy tờ được xác nhận về chứng thực;
Bước 3 : Tiến hành dịch thuật/ công chứng tại cơ quan có thẩm quyền (Phòng Công chứng tư nhân hoặc các cơ quan đại diện ngoại giao).
4.3 Nộp hồ sơ
Địa điểm: nộp hồ sơ tại Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú.
4.4 Giải quyết hồ sơ
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
- Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.
- 10 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thì Phòng Tư pháp sẽ nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu cần thiết.
4.5 Trao Giấy chứng nhận kết hôn
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, thì Phòng Tư pháp trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
5. Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Theo quy định tại thông tư 85/2019/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thì căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.
Như vậy, mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ có quy định về phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài khác nhau.
Trong đó lệ phí đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở Thành phố Hà Nội: Căn cứ theo Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành quy định mức lệ phí đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện là 1 triệu đồng/trường hợp.
Tại Thành phố. Hồ Chí Minh: Căn cứ theo Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành thì mức lệ phí kết hôn với người nước ngoài thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện là 1 triệu đồng/trường hợp.
Không có quy định về việc ai là người phải nộp lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài.
Bởi lẽ đây là vấn đề mà hai bên nam nữ đều có thể tự thỏa thuận được vì kết hôn là bước ngoặt mới để hai bên nam nữ về chung một nhà.
6. Cơ sở pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch.
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về thắc mắc của bạn.
Nếu nội dung tư vấn còn chưa rõ, có nội dung gây hiểu nhầm hoặc bạn có thắc mắc cần tư vấn cụ thể hơn, bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn luật trực tuyến 24h qua HOTLINE 19006588 để được tư vấn trực tiếp.
Trân trọng./.