Tội cướp tài sản có thể bị phạt tù chung thân

Tội cướp tài sản
Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline 1900.6784. Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao!

Thế nào là cướp tài sản?

Cướp tài sản được quy định như thế nào về hình phạt?

Cấu thành tội phạm của tội này được quy định như thế nào?

Bài viết dưới đây của Luật Quang Huy sẽ làm rõ hơn về vấn đề này.


1. Cướp tài sản là gì?

Cướp tài sản là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.

Thực tế cho thấy tài sản bị chiếm đoạt trong tội cướp tài sản là vật, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền.

Đối với tài sản là vật thì thông thường là tiền, vàng, xe máy…là đối tượng của tội cướp tài sản.


2. Hình phạt đối với tội cướp tài sản

2.1 Hình phạt chính

Theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, các hình phạt chính được áp dụng với tội phạm này bao gồm:

Tội cướp tài sản
Tội cướp tài sản

2.1.1 Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm

Nếu bạn dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

2.1.2 Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

Trường hợp bạn phạm tội cướp tài sản mà thuộc các trường hợp dưới đây thì sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Có tổ chức là trường hợp có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm;
  • Có tính chất chuyên nghiệp là:

Cố ý phạm tội từ năm lần trở lên về cùng một tội phạm không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xoá án tích;

Người phạm tội đều lấy các lần phạm tội làm nghề sinh sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính.

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

Tỷ lệ tổn thương cơ thể bao gồm: tỷ lệ tổn hại sức khỏe; tỷ lệ thương tật; tỷ lệ thương tích; tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích, do bệnh, tật. Trường hợp này phải có văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

  • Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

Các loại vũ khí được quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (ban hành kèm theo Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ), cụ thể bao gồm: Vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao,…

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tái phạm nguy hiểm. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

2.1.3 Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm

Phạm tội cướp tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bạn có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

2.1.4 Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

Bạn có thể bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội cướp tài sản nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
  • Làm chết người;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

2.1.5 Trường hợp chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt từ 01 năm đến 05 năm

Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm.

Nếu bạn đang chuẩn bị phạm tội cướp tài sản thì bạn có thể sẽ bị áp dụng hình phạt trên.

2.2 Hình phạt bổ sung

Ngoài hình phạt chính, bạn còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Có thể thấy, tội cướp tài sản có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới xã hội.

Do vậy, hình phạt của tội danh này khá nghiêm khắc, đặc biệt là những trường hợp gây hậu quả lớn, gây chết người hay lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Tuy nhiên, việc quyết định hình phạt còn phải cân nhc vào tính chất và mức độ nguy him cho xã hội của hành vi phạm tội, mà còn xét cả về nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Ví dụ về nhân thân người phạm tuổi như người phụ nữ đang mang thai, người cao tuổi,…

Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 51, Điều 52 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 là những yếu tố quan trọng để xác định mức phạt của người phạm tội.

Việc xác định hình phạt chính xác cho một trường hợp phạm tội khi chưa có bản án rất khó và phức tạp.

Điều này cần có kiến thức uyên thâm và sự giàu kinh nghiệm của Luật sư, điển hình như các Luật sư của Luật Quang Huy.

Chúng tôi luôn luôn cố gắng vận dụng các quy định pháp luật. kinh nghiệm từng giải quyết các vụ án cụ thể để đưa ra tư vấn chính xác nhất cho khách hàng, đảm bảo quyền lợi khách hàng theo đúng quy định cũng như nguyên tắc hành nghề.

Nếu bạn đang cần hỗ trợ của Luật Quang Huy, đừng ngần ngại, hãy liên hệ cho chúng tôi theo Tổng đài 19006588.


3. Các yếu tố cấu thành tội cướp tài sản

3.1 Mặt khách quan của tội cướp tài sản

3.1.1 Hành vi khách quan

Hành vi của tội cướp tài sản. Điều luật quy định 03 dạng hành vi của tội cướp tài sản đó là:

  • Hành vi dùng vũ lực;
  • Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc;
  • Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được.
hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác
hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác

Hành vi dùng vũ lực được hiểu là hành vi dùng sức mạnh (có hoặc không có phương tiện, công cụ phạm tội) tác động vào người khác nhằm đè bẹp hoặc làm tê liệt sự chống cự của nạn nhân chống lại việc chiếm đoạt. Hành vi dùng vũ lực trước hết phải là hành vi nhằm vào con người.

Những hành vi không nhằm vào con người đều không phải là hành vi dùng vũ lực theo quy định của điều luật.

Người bị tấn công ở đây có thể là chủ tài sản, người có trách nhiệm quản lý hay bảo vệ tài sản nhưng cũng có thể là người bất kì mà người phạm tội cho rằng người này đã hoặc có khả năng sẽ ngăn cản việc chiếm đoạt tài sản của mình.

Hành vi dùng vũ lực trong tội cướp tài sản phải ở mức độ có khả năng đè bẹp hoặc làm tê liệt sự chống cự.

Nghĩa là có khả năng làm cho sự chống cự về mặt thực tế không xảy ra được hoặc xảy ra nhưng không có kết quả. Hoặc làm cho người bị tấn công bị tê liệt ý chí, không dám kháng cự.

Những hành vi đó có thể là đánh, chém, trói,..

Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tứ khắc là trường hợp người phạm tội bằng lời nói hoặc bằng cử chỉ (hoặc cả hai) dọa sẽ dùng vũ lực ngay tức khắc nếu chống cự lại việc chiếm đoạt tài sản.

Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được tuy không phải dùng vũ lực cũng như không phải là lời đe dọa nhưng có khả năng như những hành vi đó.

Khả năng làm cho người bị tấn công không thể ngăn cản được việc chiếm đoạt tài sản. Do vậy những hành vi này được coi là cũng tính chất như hành vi dùng vũ lực và hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc.

Chúng đều có khả năng đè bẹp hoặc là tê liệt sự kháng cự. Ví dụ như hành vi đầu độc, dùng thuốc gây mê.

Các yếu tố cấu thành tội cướp tài sản
Các yếu tố cấu thành tội cướp tài sản

3.1.2 Hậu quả

Đối với tội cướp tài sản hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Đây chỉ là dấu hiệu định khung hình phạt hoặc chỉ là tình tiết để xem xét khi quyết định hình phạt.

Do khách thể tội cướp tài sản xâm phạm quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân nên hậu quả có thể gây thiệt hại về tài sản nhưng cũng có thể gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm.

Ví dụ như A có ý định cướp xe máy của B nên dùng bao khống chế B để cướp tài sản gây thương tích cho B. Trường hợp này hậu quả mà A gây ra cho B vừa có thiệt hại về tài sản là chiếc xe máy. Vừa có thiệt hại về sức khỏe là gây thương tích cho B. Nếu trong trường hợp B chết thì gây thiệt hại đến tính mạng cho B.

3.2 Mặt chủ quan của tội cướp tài sản

3.2.1 Lỗi

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Cả ba hành vi nêu trên đều là lỗi cố ý trực tiếp.

3.2.2 Mục đích

Mục đích là chiếm đoạt tài sản. Khi thực hiện hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc hành vi làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể kháng cự được. Người phạm tội có mục đích chiếm đoạt tài sản.

3.3 Chủ thể của tội cướp tài sản

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng. Khi có hành vi vi phạm thuộc khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 168 Bộ luật Hình sự.

3.4 Khách thể của tội cướp tài sản

Hành vi cướp tài sản xâm phạm đồng thời hai quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ. Đó là quan hệ nhân thân và quan hệ sở hữu.

Bằng hành vi phạm tội của mình, người phạm tội cướp tài sàn xâm phạm trước hết đến thân thể của con người để qua đó có thể xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người đó.

Nếu không đủ các yếu tố cấu thành tội phạm như nêu ở trên, bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Nếu cần tư vấn cụ thể hơn về cấu thành tội phạm, đừng ngần ngại, hãy liên hệ ngay cho Luật Quang Huy qua Tổng đài 19006588.


4. Cơ sở pháp lý

  • Bộ Luật Hình sự 2015
  • Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP Nghị quyết hướng dẫn áp dụng một số quy định của bộ luật hình sự.

Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề cấu thành tội cướp tài sản.

Nếu nội dung tư vấn còn chưa rõ, có nội dung gây hiểu nhầm hoặc có thắc mắc cần tư vấn cụ thể hơn, bạn có thể kết nối tới HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được Luật sư tư vấn luật hình sự tư vấn trực tiếp.

Trân trọng./.

5/5 - (3 bình chọn)
Luật sư Tạ Gia Lương
Luật sư Tạ Gia Lương
Luật sư thuộc Đoàn luật sư tỉnh Phú Thọ. Nguyên là Chánh tòa hình sự tòa án nhân dân Tỉnh Phú Thọ, có gần 30 năm kinh nghiệm xét xử các vụ án lớn nhỏ.
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top