Quy định của pháp luật về căn cước công dân

Quy định về căn cước công dân
Nhằm hỗ trợ người dân thuận tiện, dễ dàng hơn khi khiếu nại, tố cáo cũng như giải đáp các thắc mắc liên quan đến chứng minh nhân dân, căn cước công dân và xử phạt hành chính, Luật Quang Huy triển khai đường dây nóng tư vấn luật hành chính. Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua Tổng đài 19006588 để được tư vấn miễn phí 24/7.

Căn cước công dân hiện nay là một trong những giấy tờ quan trọng nhất của công dân Việt Nam. Vậy bạn có chắc chắn rằng mình đã nắm được mọi quy định của pháp luật có liên quan đến loại giấy tờ này? Bài viết dưới đây của Luật Quang Huy sẽ cung cấp ngắn gọn, đầy đủ nhất các thông tin có liên quan đến căn cước công dân cho bạn đọc.


1. Căn cước công dân là gì?

Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân năm 2014, căn cước công dân được hiểu là:

Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.

Căn cước công dân là một trong những giấy tờ tùy thân quan trọng của mỗi cá nhân, bao gồm các thông tin cơ bản của một người như lai lịch, hình dạng, đặc điểm riêng của cá nhân đó để phân biệt với cá nhân khác.

Đây là hình thức mới của giấy chứng minh nhân dân, bắt đầu cấp phát và có hiệu lực từ năm 2016.

Theo quy định của Luật căn cước công dân, người từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân. Công dân bị mất căn cước công dân sẽ được cấp lại theo quy định pháp luật.


2. Ai được cấp căn cước công dân?

Theo quy định tại Điều 19 Luật Căn cước công dân năm 2014, những đối tượng sau đây sẽ được cấp căn cước công dân và số thẻ căn cước công dân:

  • Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
  • Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.

Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định:

  • Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày 23/01/2021 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định.
  • Khi công dân có yêu cầu thì được đổi sau thẻ căn cước công dân gắn chip.

Ngoài ra, tại Điều 23 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định các trường hợp công dân được cấp lại, đổi thẻ căn cước công dân gồm:

  • Thẻ căn cước công dân được đổi khi: công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi; thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên, đặc điểm nhận dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ, khi công dân có yêu cầu.
  • Thẻ căn cước công dân được cấp lại khi bị mất hoặc được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.

3. Công dân xin cấp thẻ Căn cước công dân ở đâu?

Khoản 1 Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA có quy định như sau:

Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Bên cạnh đó, tại Điều 13 Thông tư này cũng quy định về nơi thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lưu động trong trường hợp cần thiết bao gồm:

  • Cơ quan quản lý căn cước công dân các cấp tiến hành thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lưu động nếu xét thấy cần thiết.
  • Cơ quan quản lý căn cước công dân tổ chức cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại cơ quan, tổ chức khi có văn bản đề nghị của thủ trưởng các cơ quan này và xét thấy cần thiết.
  • Cơ quan quản lý căn cước công dân tổ chức cấp thẻ Căn cước công dân tại chỗ ở của công dân đối với trường hợp người già yếu, bệnh tật, ốm đau không thể đi lại.

Từ ngày 01/7/2021, ngày mà Thông tư 59/2021/TT-BCA có hiệu lực, công dân có thể yêu cầu cấp căn cước công dân tại nơi thường trú hoặc tạm trú.

Quy định về căn cước công dân
Quy định về căn cước công dân

4. Thủ tục cấp Căn cước công dân gắn chip

Bước 1: Yêu cầu cấp thẻ:

Công dân đến địa điểm làm thủ tục cấp Căn cước công dân hoặc thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Trường hợp công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.

Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, tìm kiếm thông tin công dân

Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.

Sau khi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

  • Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
  • Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
  • Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Bước 3: Lựa chọn loại cấp Căn cước, mô tả đặc điểm nhân dạng và thu nhận vân tay

Cán bộ lựa chọn loại cấp Căn cước công dân (cấp, đổi, cấp lại) và tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân.

Thu nhận vân tay của công dân theo các bước như sau:

  • Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay phải (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út);
  • Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay trái (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út);
  • Thu nhận vân tay phẳng của 2 ngón cái chụm;
  • Thu nhận vân tay lăn 10 ngón theo thứ tự: Ngón cái phải, ngón trỏ phải, ngón giữa phải, ngón áp út phải, ngón út phải, ngón cái trái, ngón trỏ trái, ngón giữa trái, ngón áp út trái, ngón út trái.
  • Trường hợp không thu nhận được đủ 10 vân tay của công dân thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được.

Chụp ảnh chân dung của công dân

  • Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự.
  • Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.

Bước 4: In Phiếu thu nhận thông tin và trả kết quả

  • In Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên; cán bộ thu nhận thông tin công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên.
  • In Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên.
  • Thu lệ phí theo quy định.
  • Thu hồi Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân cũ đối với trường hợp công dân làm thủ tục đổi từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.
  • Cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết cấp thẻ Căn cước công dân cho công dân.

Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 cũng như số lượng yêu cầu cấp thẻ Căn cước công dân nên việc trả Căn cước công dân không được thực hiện đúng tiến độ.

Bộ Công an cho biết, sẽ cố gắng sản xuất, trả thẻ cho người dân trong thời gian sớm nhất, đặt mục tiêu đến tháng 9/2021 sẽ in và trả toàn bộ số thẻ Căn cước công dân đã thu nhận hồ sơ.


5. Nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân

Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:

  • Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
  • Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.

Cụ thể về hình dáng, kích thước, nội dung, quy cách, ngôn ngữ khác và chất liệu thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 3 Thông tư 06/2021/TT-BCA.


6. Mã số trong số định danh cá nhân

Số thẻ căn Cước công dân có 12 số. Đây chính là mã định danh cá nhân của mỗi cá nhân, được gắn liền với cá nhân từ khi sinh ra cho đến khi cá nhân chết đi, không thay đổi và trùng lặp với bất cứ người nào khác.

Mã định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, dùng để kết nối, cập nhật chia sẻ khai thác thông tin của công dân.

Theo Điều 4 Thông tư 59/2021/TT-BCA có quy định về mã số trong số đinh danh cá nhân bao gồm:

  • Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
  • Mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 59/2021/TT-BCA.

7. Thủ tục cấp đổi Căn cước công dân

Bước 1: Người dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền để đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân hoặc khai trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.

Bước 2: Cán bộ tiếp nhận đề nghị tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ. Nếu chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì công dân phải xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân.

Bước 3:

Trường hợp công dân đủ điều kiện, thủ tục thì cán bộ cơ quan quản lý Căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân.

Cán bộ cơ quan quản lý Căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay, chụp ảnh chân dung, thu lệ phí cấp thẻ theo quy định.

Bước 4: Nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân

Công dân nhận giấy hẹn trả kết quả và nhận kết quả theo giấy hẹn.

Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết); nơi trả kết quả tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trả qua đường bưu điện.


8. Giá trị pháp lý của căn cước công dân

Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật Căn cước công dân năm 2014; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định.

Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.


9. Lệ phí xin cấp mới căn cước công dân

Từ ngày 01/7/2021 đến hết ngày 31/12/2021, mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân. Cụ thể:

Mức thu lệ phí

Từ ngày 01/07/2021 đến hết ngày 31/12/2021

Từ ngày 01/01/2022

Chuyển từ chứng minh nhân dân 9 số, chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ căn cước công dân

15.000 đồng/thẻ căn cước công dân

30.000 đồng/thẻ căn cước công dân

Đổi thẻ căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu

25.000 đồng/thẻ căn cước công dân

50.000 đồng/thẻ căn cước công dân

Cấp lại thẻ căn cước công dân khi bị mất thẻ căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam

35.000 đồng/thẻ căn cước công dân

70.000 đồng/thẻ căn cước công dân


10. Những trường hợp được miễn, giảm căn cước công dân

Theo Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC, các trường hợp sau không phải nộp tiền khi làm Căn cước công dân gắn chip:

  • Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
  • Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
  • Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.

Những trường hợp dưới đây cũng không phải nộp phí khi thực hiện thủ tục cấp căn cước công dân:

  • Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu;
  • Đổi thẻ Căn cước công dân trong các trường hợp:
  • Công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;
  • Cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên (từ đủ 23 tuổi, đủ 38 tuổi và đủ 58 tuổi).
  • Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.

11. Căn cước công dân có thể thay thế giấy tờ gì?

heo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 thì Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

Như vậy, trong trường hợp này Căn cước công dân có thể thay thế hộ chiếu.


12. Mức phạt liên quan đến Căn cước công dân

Theo điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm quy định quản lý, sử dụng Chứng minh nhân dân như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân.

Như vậy, nếu thuộc trường hợp phải đổi/cấp lại Chứng minh nhân dân mà không đi đổi, cấp lại, người dân sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng.

Theo Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, những trường hợp sau nếu không đi làm CCCD có thể bị phạt:

  • Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
  • Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
  • Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
  • Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
  • Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

13. Công dân còn được sử dụng, cấp Chứng minh nhân dân không?

Căn cứ Điều 1 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA, chứng minh nhân dân (hay còn được gọi là chứng minh thư hoặc giấy chứng minh) là một loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp, chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện cho việc quản lý và thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân, thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Công dân được sử dụng Chứng minh nhân dân của mình làm chứng nhận nhân thân và phải mang theo khi đi lại, giao dịch, xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát.

Chứng minh nhân dân 9 số có thời hạn 15 năm.

Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật Căn cước công dân năm 2014 có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ căn cước công dân.

Tuy nhiên, hiện nay, nếu người dân làm mất Chứng minh nhân dân hoặc có yêu cầu đều không thể cấp giấy chứng minh nhân dân 9 số mà bắt buộc phải đổi sang căn cước công dân có gắn chip.


14. Cơ sở pháp lý

  • Luật Căn cước công dân năm 2014;
  • Thông tư 59/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Căn cước công dân và Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước công dân sửa đổi bằng Nghị định 37/2021/NĐ-CP do Bộ Công an ban hành;
  • Thông tư 60/2021/TT-BCA quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân do Bộ Công an hành;
  • Nghị định 37/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước công dân;
  • Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân do Bộ Công ban ban hành.

Trên đây là toàn bộ những thông tin về các quy định pháp luật về căn cước công dân.

Mọi thắc mắc của bạn liên quan tới vấn đề này hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý hay muốn sử dụng dịch vụ của chúng tôi, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật qua Hotline 19006588 của Luật Quang Huy để được chúng tôi hỗ trợ.

Trân trọng./.

5/5 - (2 bình chọn)
Luật sư Nguyễn Thị Kim Lan
Luật sư Nguyễn Thị Kim Lan
Luật sư thuộc Đoàn luật sư tỉnh Phú Thọ. Nguyên là Chánh tòa kinh tế, phó chánh tòa hình sự tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HOTLINE 1900.6706

phone-call

GỌI HOTLINE 1900.6588

Scroll to Top