Quy định pháp luật về thừa kế mới nhất

Quy định pháp luật về thừa kế mới nhất
Thấu hiểu vướng mắc về thủ tục thừa kế, lập di chúc và việc phân chia tài sản, Luật Quang Huy đã bổ sung đường dây nóng tư vấn luật thừa kế. Để được tư vấn miễn phí 24/7 về vấn đề này, Quý khách hàng hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua Tổng đài 1900.6784.

Quan hệ thừa kế là quan hệ diễn ra khá phổ biến hiện nay.

Nó phát sinh khi một người chết và để lại di sản cho những người thừa kế.

Mặc dù được diễn ra khá phổ biến, tuy nhiên, không phải ai cũng biết cũng như hiểu được các vấn đề phát sinh khi phát sinh quan hệ thừa kế.

Bài viết dưới đây của Luật Quang Huy sẽ hướng bạn các quy định của pháp luật thừa kế mới nhất.

1. Thừa kế là gì?

Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản.

Theo quy định hiện nay thì có mấy hình thức thừa kế? Cách chia tài sản thừa kế được chia thành thừa kế theo di chúcthừa kế theo pháp luật.

Thừa kế theo di chúc là gì? Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống.

Thừa kế theo pháp luật là gì?

Chia thừa kế theo pháp luật hay còn gọi chia di sản thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã chết cho người sống theo quy định của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp.


2. Quyền thừa kế tài sản

Quyền hưởng tài sản thừa kế là quyền của những người thừa kế được xác định theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Theo đó, những người này sẽ được hưởng di sản của người chết nếu như người lập di chúc định đoạt cho họ được hưởng di sản trong trường hợp phân chia di sản theo di chúc hoặc những người thuộc các hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba trong trường hợp phân chia di sản theo pháp luật.


3. Cách chia thừa kế theo di chúc và pháp luật

3.1 Cách chia thừa kế theo di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền thừa kế tài sản, phân định di sản cho từng người thừa kế và giao nghĩa vụ cho người thừa kế,…

3.1.1 Xác định di chúc hợp pháp hay không?

Nếu có di chúc, những người thừa kế phải tiến hành chia di sản thừa kế theo ý chí của người lập di chúc được thể hiện trong di chúc.

Tuy nhiên cần xác định được di chúc có hợp pháp hay không?

Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ về trường hợp di chúc hợp pháp tại Khoản 1 Điều 630 như sau:

“Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”

Đặc biệt trước khi chia thừa kế theo di chúc cần phải lưu ý hình thức của di chúc.

Về mặt hình thức, người lập di chúc có thể tự viết tay, ký và điểm chỉ trong trường hợp không công chứng chứng thực hoặc nhờ người khác đánh máy và ký, điểm chỉ vào di chúc nhưng phải có ít nhất 2 người làm chứng và có công chứng, chứng thực.

Trong trường hợp, tính mạng của người để lại di chúc bị đe dọa, có thể lập di chúc miệng nhưng phải có ít nhất hai người làm chứng và được công chứng và chứng thực trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày kể từ ngày người để lại di chúc tuyên bố ý chí cuối cùng.

3.1.2 Xác định những người thừa kế không phụ thuộc nào nội dung của di chúc

Những người thừa kế được hưởng phần di sản được chia trong di chúc.

Bên cạnh đó, vẫn còn một số người đương nhiên được hưởng thừa kế theo pháp luật mặc dù không nằm trong nội dung di chúc theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”

Vì vậy, mặc dù trong di chúc không nhắc đến quyền thừa kế tài sản của những người trên hoặc bị truất quyền thừa kế tài sản, họ vẫn đương nhiên được hưởng ít nhất hai phần ba của một suất thừa kế theo pháp luật.

3.2 Cách chia thừa kế theo pháp luật

3.2.1 Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

Di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật trong những trường hợp được quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“1.Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Theo quy định trên, khi người để lại thừa kế không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật.

Ngoài ra, đối với những người được chỉ định làm người thừa kế mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì phần di sản của người đó được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật.

3.2.2 Xác định diện và hàng thừa kế theo pháp luật

Diện những người được hưởng thừa kế là phạm vi những người có quyền hưởng thừa kế của người chết theo pháp luật.

Diện những người thừa kế được xác định theo ba mối quan hệ đối với người để lại di sản: huyết thống, hôn nhân và quan hệ nuôi dưỡng.

Diện những người thừa kế được xếp thành ba hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

Theo đó những người cùng hàng thừa kế được hưởng những phần bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước theo quy định pháp luật.

Ví dụ: A và B là vợ chồng, sinh được ba người con là C, D, E.

Vậy khi A chết, những người ở hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: B, C, D, E và bố mẹ của A.

Lưu ý, con nuôi vẫn là người thuộc vào hàng thừa kế thứ nhất.

Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: anh, chị, em ruột của A; ông, bà nội ngoại của A; cháu ruột của A (là con của C, D, E).

Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của A (bố của ông nội A, bố của ông ngoại A); cháu ruột của A mà A là bác, chú, cậu ruột; chắt ruột của A mà A là cụ nội, cụ ngoại.

3.2.3 Trường hợp được thừa kế thế vị

Theo nguyên tắc chung, người thừa kế phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế.

Tuy nhiên, trên thực tế có trường hợp người thừa kế chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại thừa kế.

Vậy nên, pháp luật nước ta đã quy định về trường hợp thừa kế thế vị như sau:

“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

Thừa kế thế vị là việc mà con (cháu, chắt) được thay vào vị trí của bố, mẹ (ông, bà) để hưởng di sản của ông bà (hoặc cụ) trong trường hợp bố hoặc mẹ (ông hoặc bà) chết trước hoặc chết cùng ông, bà (hoặc cụ).

Những người thừa kế thế vụ được hưởng phần di sản mà bố mẹ mình (hoặc ông bà) đáng lẽ được hưởng nếu còn sống, được chia đều di sản với những người khác.


4. Di sản thừa kế bao gồm những gì?

Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống được quy định tại điều 612 Bộ luật Dân sự 2015.

Như vậy, di sản thừa kế là tài sản, quyền tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người để lại di sản. Di sản thừa kế có thể là tài sản riêng hoặc phần tài sản của người chết trong trong tài sản chung với người khác như: tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân giữa vợ và chồng, tài sản chung theo phần của người chết khi đồng sở hữu với người khác.

Theo quy định pháp luật, nếu một trong những đồng chủ sở hữu chết thì di sản thừa kế của người chết là phần tài sản thuộc sở hữu của người đó đã đóng góp trong khối tài sản chung.

Khác với tài sản chung theo phần, tài sản mà vợ chồng cùng nhau tạo lập trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hợp nhất.

Cho nên mỗi người đều có quyền ngang nhau đối với tài sản.

Tài sản này được chia đôi theo quy định của pháp luật Hôn nhân gia đình tại Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

“Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.


5. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

5.1 Thời điểm mở thừa kế

Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.

Như vậy, quan hệ thừa kế phát sinh ngay lập tức tại thời điểm người có tài sản chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.

Việc xác định một người chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được xác định như sau:

Theo quy định của Luật Hộ tịch 2014, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử.

Trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết.

Khi đăng ký khai tử, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin:

  • Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết;
  • Số định danh cá nhân của người chết, nếu có;
  • Nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch;
  • Quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.

Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp (khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP):

  • Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
  • Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
  • Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;
  • Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
  • Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.

Như vậy, thời điểm người có tài sản chết để xác định thời điểm mở thừa kế phải căn cứ vào giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế giấy báo tử được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền.

Thực tế, tùy từng trường hợp mà thời điểm mở thừa kế sẽ được xác định chính xác đến giờ, phút cụ thể hay chỉ được xác định theo ngày, tháng.

Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015, người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:

  • Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
  • Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống
  • Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
  • Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống.

Thời hạn 05 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó. Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng. Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

5.2 Địa điểm mở thừa kế

Căn cứ theo quy định của khoản 2, Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 thì địa điểm mở thừa kế được xác định là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản.

Có quy định này là do thực tế xảy ra trường hợp một người chết có thể ở nhiều nơi khác nhau.

Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống, nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Nếu không thể xác định được nơi người để lại di sản cư trú thì địa điểm mở thừa kế được xác định tại nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần di sản lớn nhất.

Địa điểm mở thừa kế được xác định theo đơn vị hành chính (cấp xã phường).

Do đó, bạn có thể ra ủy ban nhân dân phường nơi người để lại di sản chết để mở thừa kế.

Bộ luật dân sự quy định địa điểm mở thừa kế vì nơi đó thường phải tiến hành những công việc như: kiểm kê ngay tài sản của người đã chết, xác định những ai là người thừa kế theo di chúc, theo luật, người từ chối nhận di sản thừa kế…

Ngoài ra nếu có người trong diện thừa kế từ chối nhận di sản thì phải thông báo cho cơ quan công chứng nhà nước hoặc ủy ban nhân dân xã phường thị trấn nơi mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.

Hơn nữa trong trường hợp có tranh chấp thì tòa án nhân dân nơi mở thừa kế có thẩm quyền giải quyết.


6. Người không được quyền hưởng di sản

Theo quy định tại điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 thì nếu người thừa kế mà thuộc vào một trong các trường hợp sau đây thì sẽ không được hưởng di sản thừa kế:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Tuy nhiên, nếu những người thừa kế mà thuộc vào một trong các trường hợp trên mà người để lại di sản biết và vẫn đồng ý cho họ được hưởng di sản thì những người này vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế.


7. Thời hiệu thừa kế

Theo quy định pháp luật hiện nay trong lĩnh vực thừa kế có các loại thời hiệu như sau:

Thứ nhất, thời hiệu yêu cầu chia di sản là:

  • 30 năm đối với bất động sản;
  • 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

Đối với trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

  • Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản
  • Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản

Thứ hai, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế:

Theo quy định tại khoản 2 điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Tuy nhiên, có một vài trường hợp đặc biệt, trong trường hợp thời điểm mở di sản thừa kế xảy ra trước ngày 01 tháng 07 năm 1996 thì thời điểm để tính thời hiệu phân chia di sản thừa kế sẽ được tính từ ngày 10 tháng 9 năm 1990.

Thứ ba, thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ

Theo quy định tại khoản 3 điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 cũng quy định rõ về thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.


8. Chi phí làm thủ tục thừa kế

8.1 Chi phí làm thủ tục thừa kế theo di chúc

Khi làm thủ tục thừa kế theo di chúc người làm thủ tục phải chịu những chi phí sau: phí công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc văn bản khai nhận di sản, thuế thu nhập cá nhân khi nhận di sản thừa kế.

Phí công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (văn bản khai nhận di sản thừa kế)

Phí công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (văn bản khai nhận di sản thừa kế), căn cứ theo quy định tại điều 66, điều 67 Luật công chứng năm 2014, khi có yêu cầu công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng, người yêu cầu công chứng sẽ phải chi trả hai khoản là phí công chứng và thu lao công chứng.

Phí công chứng được quy định tại thông tư 257/2016/TT-BTC. Theo đó, đối với công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản (văn bản khai nhận di sản) thì phí công chứng sẽ tính trên giá trị tài sản.

TT Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Mức thu(đồng/trường hợp)
1 Dưới 50 triệu đồng 50 nghìn
2 Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 100 nghìn
3 Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
4 Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
5 Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
6 Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
7 Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.
8 Trên 100 tỷ đồng 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).

Thù lao công chứng được quy định tại điều 67 Luật Công chứng 2014 như sau:

  • Theo đó Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành mức trần thù lao công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương.
  • Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức thù lao đối với từng loại việc không vượt quá mức trần thù lao công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức thù lao tại trụ sở của mình.

Thuế thu nhập cá nhân mà người thừa kế phải chịu khi nhận di sản thừa kế nếu không thuộc trường hợp được miễn thuế.

Các trường hợp được miễn thuế khi được nhận di sản thừa kế được quy định tại Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) theo đó:

  • Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
  • Nếu không thuộc các trường hợp này thì người được hưởng di sản thừa kế sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân với mức thuế:

Thuế thu nhập cá nhân phải chịu = (Giá trị của di sản được nhận – 10 triệu) x 10%.

8.2 Chi phí làm thủ tục thừa kế theo pháp luật

Khi làm thủ tục thừa kế theo pháp luật người làm thủ tục phải chịu những chi phí sau: phí công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc văn bản khai nhận di sản, thuế thu nhập cá nhân khi nhận di sản thừa kế.

Về chi phí công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản (văn bản khai nhận di sản) người làm thủ tục sẽ phải chịu chi phí giống như khi làm thủ tục chia theo di chúc.

Người yêu cầu công chứng sẽ phải chi trả 2 khoản: Phí công chứng và thù lao công chứng.

Về thuế thu nhập cá nhân, khi người nhận di sản thừa kế thuộc các hàng thừa kế thứ nhất và hàng thừa kế thứ hai thì những người này sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân khi nhận di sản thừa kế là bất động sản.

Nếu không thuộc trường hợp được miễn thuế thì người làm thủ tục thừa kế theo pháp luật sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân như khi làm thủ tục thừa kế theo di chúc.

8.3 Ai là người phải chịu chi phí làm thủ tục thừa kế

Đối với chi phí công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản thì người yêu cầu công chứng sẽ phải chịu phí đối với 2 khoản là phí công chứng và thù lao công chứng.

Đối với thuế thu nhập cá nhân, người nào nhận được di sản thừa kế sẽ phải chịu khoản thuế này.


9. Bao nhiêu tuổi nhận được thừa kế?

Với di sản thừa kế là động sản, pháp luật hiện hành không quy định giới hạn độ tuổi được hưởng di sản thừa kế.

Như vậy mọi cá nhân đều có quyền nhận di sản trong trường hợp thuộc diện nhận di sản theo pháp luật hoặc theo di chúc không phân biệt độ tuổi.

Tuy nhiên, cần lưu ý trường hợp đặc biệt khi xác lập quyền đối với di sản là động sản phải đăng ký như: tàu biển, phương tiện nội thủy, tàu cá, tàu bay, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường sắt, vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ,…

Với tài sản là bất động sản, do có giá trị lớn nên việc đưa vào giao dịch cần đáp ứng điều kiện nhất định.

Do vậy, nếu người được hưởng di sản thừa kế là người chưa thành niên thì người đại diện hoặc giám hộ của người chưa thành niên sẽ quản lý tài sản cho người chưa thành niên cho đến khi người đó đủ tuổi được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản theo quy định.


10. Làm thủ tục thừa kế ở đâu?

10.1 Làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế ở đâu?

Muốn xác định được nơi khai nhận di sản thừa kế cần xác định được thời điểm, địa điểm mở thừa kế như đã trình bày ở trên.

Những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người để lại di sản đi làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc làm thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi cư trú cuối cùng của người có di sản trước khi chết.

Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì xác định theo nơi có di sản thừa kế nhất.

10.2 Làm thủ tục niêm yết thừa kế ở đâu?

Trước khi được niêm yết thừa kế, các đồng thừa kế phải đi công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế và kê khai di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân.

Nếu công chứng tại Văn phòng công chứng thì sau khi hồ sơ được tiếp nhận, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành niêm yết thừa kế công khai tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản.

Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết thừa kế tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.

Thời gian niêm yết là 15 ngày. Sau 15 ngày niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết thừa kế.

Tuy nhiên, nếu di sản có cả bất động sản và động sản hoặc chỉ có bất động sản thì phải niêm yết thừa kế tại Ủy ban nhân dân nơi người để lại di sản thường trú và nơi có đất (nếu nơi có đất khác nơi thường trú của người này).

Nếu di sản chỉ có động sản, trụ sở tổ chức hành nghề công chức và nơi thường trú/nơi tạm trú cuối cùng của người để lại di sản không cùng tỉnh, thì có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người để lại di sản thừa kế thường trú/tạm trú niêm yết thừa kế.

Nội dung niêm yết thừa kế phải nêu rõ các thông tin sau:

  • Họ, tên của người để lại di sản;
  • Họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế;
  • Quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế;
  • Danh mục di sản thừa kế.

Bản niêm yết thừa kế này phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết thừa kế.

Sau khi nhận được niêm yết thừa kế mà không có khiếu nại, tố cáo thì tổ chức hành nghề công chứng thực hiện giải quyết hồ sơ:

Nếu đã có dự thảo văn bản khai nhận di sản thừa kế, Công chứng viên kiểm tra các nội dung trong văn bản đảm bảo không có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội…

Nếu chưa có dự thảo văn bản khai nhận di sản thừa kế: Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người khai nhận di sản.

Sau khi soạn thảo xong, người thừa kế đọc lại nội dung, đồng ý và sẽ được Công chứng viên hướng dẫn ký vào văn bản khai nhận di sản thừa kế.


11. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Dân sự năm 2015.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề pháp luật thừa kế tài sản.

Nếu còn bất kỳ vấn đề gì chưa rõ hoặc thắc mắc quy định về thừa kế tài sản, vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật dân sự trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được hỗ trợ giải đáp.

Trân trọng./.

5/5 - (4 bình chọn)
Luật sư Tạ Hồng Chúc
Luật sư Tạ Hồng Chúc
Trưởng Văn phòng Luật sư Phú Thọ, Đoàn Luật sư Tỉnh Phú Thọ
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top