Bảo hiểm xe máy là gì? Không có bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu?

Bảo hiểm xe máy
Nhằm giải đáp mức xử phạt khi vi phạm quy định giao thông cũng như các vấn đề liên quan đến giấy phép lưu hành giao thông, Luật Quang Huy triển khai đường dây nóng tư vấn luật giao thông. Nếu bạn có nhu cầu tư vấn về vấn đề này, hãy liên hệ ngay cho Luật sư chúng tôi qua Tổng đài 19006588.

Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc cần nhờ luật sư giải đáp như sau: Vừa qua khi đang điều khiển xe máy trên đường thì tôi bị lực lượng cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe kiểm tra giấy tờ. Tất cả những giấy tờ xe khác tôi đều chuẩn bị và mang theo bên người đầy đủ, tuy nhiên các anh cảnh sát lại nói với tôi là thiếu bảo hiểm xe và xử phạt tôi về lỗi không có bảo hiểm xe máy.

Tôi cũng mới sử dụng xe tham gia giao thông cho nên tôi biết bảo hiểm xe máy là gì và trường hợp không có bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu? Rất mong được Luật sư giúp đỡ!


Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Luật Quang Huy. Về thắc mắc của bạn liên quan tới vấn đề bảo hiểm xe máy và mức phạt lỗi không có bảo hiểm xe máy, chúng tôi tư vấn cho bạn cụ thể như sau:


1. Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
  • Thông tư 22/2016/TT-BTC Quy định quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

2. Bảo hiểm xe máy là gì?

Bảo hiểm xe máy là một hoạt động do chính chủ xe máy và bên bán bảo hiểm cam kết với nhau nhằm giải quyết về mặt chi phí thiệt hại trong các trường hợp rủi ro có thể phát sinh trong quá trình tham gia giao thông. Theo đó, chủ xe phải đóng một khoản tiền cho bên bán bảo hiểm và trong quá trình được hưởng bảo hiểm, nếu phát sinh tình huống tương ứng với những trường hợp đã được cam kết thì bên bán có trách nhiệm trợ cấp cho người mua theo quy định.

Bảo hiểm xe máy là sản phẩm bảo hiểm nhằm bảo vệ về mặt tài chính cho chủ xe trong trường hợp không may xảy ra tai nạn giao thông gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản.

Bảo hiểm xe máy

2.1 Các loại bảo hiểm xe máy

Hiện nay, nhiều người khi tham gia giao thông vẫn nhầm tưởng rằng chỉ có một loại bảo hiểm duy nhất đối với xe máy, bởi vì khi mua xe máy, họ chỉ được phát một giấy chứng nhận ghi chung là bảo hiểm mô tô, xe máy. Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường có thể liệt kê những loại bảo hiểm toàn diện xe máy như sau:

  • Bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe máy;
  • Bảo hiểm vật chất xe máy;
  • Bảo hiểm mất cắp xe máy;
  • Bảo hiểm tai nạn cho người ngồi trên xe.

Trong tất cả các loại bảo hiểm xe máy trên, bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe máy là loại bảo hiểm xe máy bắt buộc, còn lại tất cả những bảo hiểm khác là bảo hiểm xe máy tự nguyên.

2.2 Bảo hiểm xe máy có bắt buộc không?

Quy định về bảo hiểm xe máy tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Thông tư 22/2016/TT-BTC trình bày cụ thể về vấn đề tham gia bảo hiểm như sau:

Điều 4. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm

1. Chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chủ xe cơ giới không được đồng thời tham gia hai hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự trở lên cho cùng một xe cơ giới.

Như vậy, chủ xe máy bắt buộc phải tham gia (mua) bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự và chỉ được tham gia 1 bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới. Ngoài ra, chủ xe cơ giới có thể thoả thuận với doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện bao gồm các loại bảo hiểm khác ngoài bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe máy như đã liệt kê ở phần trên.

Đây là quy định của pháp luật về hành vi phải thực hiện, cho nên khi không thực hiện đúng theo quy định này thì chủ xe sẽ bị xử phạt lỗi tương ứng với hành vi của mình đó là về lỗi không bảo hiểm xe máy.

2.3 Bảo hiểm xe máy có tác dụng gì?

Ngoài những bảo hiểm xe máy tự nguyện mà nội dung của nó đã thể hiện rõ ở tên, thì bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe máy là một loại bảo hiểm đặc thù và thường gây hoang mang cho những người sử dụng. Tuy nhiên về vấn đề này, Điều 5 Thông tư 22/2016/TT-BTC đã đưa ra quy định như sau:

Điều 5. Phạm vi bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.

2. Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.

Theo quy định trên, bảo hiểm bắt buộc xe máy không được sử dụng để không bồi thường cho chủ xe (người mua bảo hiểm) mà là dùng để bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cho bên thứ ba bị ảnh hưởng về thân thể và tính mạng trong vụ tai nạn do xe máy gây ra. Bảo hiểm xe máy này sẽ giúp chủ xe máy giảm bớt một phần hoặc toàn bộ chi phí phải bỏ ra để bồi thường cho người bị tai nạn giao thông do hành vi điều khiển xe máy của mình gây ra.

Tuy nhiên, không phải trường hợp nào bảo hiểm cũng phải thực hiện trách nhiệm bồi thường. Điều 12 Thông tư 22/2016/TT-BTC liệt kê những trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại bao gồm:

  • Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại. 
  • Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới.
  • Lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc không thời hạn thì được coi là không có Giấy phép lái xe.
  • Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
  • Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
  • Chiến tranh, khủng bố, động đất.
  • Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

Như vậy, người sử dụng xe máy cần đặc biệt lưu ý các quy định của pháp luật về bảo hiểm xe máy bắt buộc để tham gia và thực hiện đúng với những quy định trên.

Bảo hiểm xe máy có tác dụng gì


3. Không có bảo hiểm xe máy bị phạt bao nhiêu?

Như đã phân tích ở phần trên, bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe máy là bảo hiểm bắt buộc các chủ sở hữu xe phải tham gia. Nếu không mua bảo hiểm xe máy bắt buộc này thì chủ xe sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về lỗi không có bảo hiểm xe máy. Mức phạt không có bảo hiểm xe máy trong trường hợp này được quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

Như vậy, lực lương chức năng sẽ xử phạt lỗi không có bảo hiểm xe máy với hình thức là phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Đây là lỗi vi phạm hành chính không có hình thức xử phạt bổ sung nên người điều khiển sẽ chỉ bị phạt tiền với mức phạt như trên.

Cần lưu ý thêm rằng trường hợp lỗi bảo hiểm xe máy hết hạn cũng sẽ được xem xét như lỗi thiếu bảo hiểm xe máy này và bị áp dụng cùng với mức phạt xe máy không có bảo hiểm.


Trên đây là toàn bộ thông tin mà chúng tôi cung cấp đến bạn về vấn đề bảo hiểm xe máy của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật giao thông qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy.

Trân trọng ./.

Đánh giá
Nguyễn Thị Huyền
Nguyễn Thị Huyền
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Huyền. Hiện đang là Trưởng phòng Quản lý Nhân sự tại Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Chuyên về các vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật lao động, pháp luật bảo hiểm,...
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HOTLINE 1900.6588

Scroll to Top